Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không ghi ngành nghề hoặc có ghi ngành nghề nhưng không có mục đích sử dụng vốn có được hỗ trợ lãi suất không?
- Các đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hộ kinh doanh?
- Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay nhưng giấy chứng nhận kinh doanh không ghi ngành nghề thì có được hỗ trợ lãi suất không?
- Khách hàng có đăng ký ngành nghề được hỗ trợ lãi suất nhưng mục đích sử dụng vốn không phục vụ cho ngành, nghề đó thì có được hỗ trợ không?
Các đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hộ kinh doanh?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định các đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm:
- Hàng không
- Vận tải kho bãi (H)
- Du lịch (N79)
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống (I)
- Giáo dục và đào tạo (P)
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp và thủy sản (A)
- Công nghiệp chế biến, chế tạo (C)
- Xuất bản phần mềm (J582)
- Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62)
- Hoạt động dịch vụ thông tin (J-63)
Trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg .
- Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không ghi ngành nghề hoặc có ghi ngành nghề nhưng không có mục đích sử dụng vốn có được hỗ trợ lãi suất không? (Hình từ internet)
Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay nhưng giấy chứng nhận kinh doanh không ghi ngành nghề thì có được hỗ trợ lãi suất không?
Căn cứ Công văn 5251/BKHĐT-PTDN năm 2022 có ý kiến trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của khách hàng không quy định cụ thể ngành nghề kinh doanh nhưng khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành được hỗ trợ lãi suất thì có được hỗ trợ hay không như sau:
- Theo quy định Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/11/2021 về đăng ký kinh doanh, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Do đó, mặc dù trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không ghi ngành nghề, không ghi nhận ngành, nghề kinh doanh, nhưng doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong “giấy đề nghị đăng ký kinh doanh” hoặc “thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp” và ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp được ghi nhận trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cho nên, vẫn xác định đươc ngành nghề kinh doanh của khách hàng, từ đó xác định được có nên hỗ trợ lãi xuất hay không.
Khách hàng có đăng ký ngành nghề được hỗ trợ lãi suất nhưng mục đích sử dụng vốn không phục vụ cho ngành, nghề đó thì có được hỗ trợ không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất:
Đối tượng áp dụng
...
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau:
Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng kỷ kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63); trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 2 7/2018/QĐ-TTg...
Như vậy, đối tượng là khách hàng được hỗ trợ lãi suất phải đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Có ngành nghề đăng ký kinh doanh thuộc một trong các ngành nghề kinh doanh quy định nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 31/2022/NĐCP;
- Mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành, nghề đã được đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 3 1/2022/NĐCP. Nếu không có mục đích sử dụng vốn vay như trên sẽ không được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?