Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không?

Tôi có thắc mắc mong được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT hỗ trợ giải đáp. Tôi muốn được hỏi rằng tại Hà Nội, hiện nay hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không? Mong sớm được bên mình hỗ trợ giải đáp. Xin cảm ơn.

Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Theo Công văn số 18174/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí được công ty thứ ba trả hộ và bù trừ công nợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:

(1) Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)...

Bù trừ công nợ

Bù trừ công nợ

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế cụ thể là:

- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này

- Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

+ Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

+ Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

+ Một số trường hợp cụ thể được xác định được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 thông tư này.

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo Công văn số 18174/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí được công ty thứ ba trả hộ và bù trừ công nợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cụ thể là:

(4) Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

...

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và phải có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Thuế GTGT
Thu nhập chịu thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế GTGT hay không? Dịch vụ phần mềm có phải là đối tượng chịu thuế hay không?
Pháp luật
Đại lý bán vé máy bay quốc tế bán vé hưởng phần chênh lệch thì chịu thuế GTGT như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Công ty cung ứng dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại có được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% không?
Pháp luật
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính về Công nghệ thông tin có thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài kê khai trực tiếp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tính thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Cách xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi công ty chi tiền học cho con của người lao động nước ngoài tại Việt Nam?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài được bổ nhiệm sang Việt Nam làm việc theo hợp đồng phải kê khai tính thuế như thế nào?
Pháp luật
Bán đồ ăn qua ứng dụng Be, Grab, Baemin, Gojek,... có cần phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế GTGT, thuế TNCN không?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế GTGT
18,754 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế GTGT Thu nhập chịu thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế GTGT Xem toàn bộ văn bản về Thu nhập chịu thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào