Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?

Cho hỏi hội đồng xét xử phúc thẩm được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào? Câu hỏi của anh Thanh Minh đến từ Nam Định.

Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 357 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Sửa bản án sơ thẩm
1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;
d) Không cho bị cáo hưởng án treo.
Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.

Theo như quy định trên thì khi Hội đồng xét xử phúc thẩm có căn cứ cho rằng bản án sơ thẩm đã tuyên trước đó không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì có quyền sửa bản án sơ thẩm.

Việc sửa bản án sơ thẩm của Hội đồng xét xử phúc thẩm được thực hiện trên những nội dung như sau:

- Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

- Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;

- Giảm hình phạt cho bị cáo;

- Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

- Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

- Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

Hội đồng xét xử phúc thẩm được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?

Hội đồng xét xử phúc thẩm được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định sửa bản án sơ thẩm thì bản án có hiệu lực từ lúc nào?

Căn cứ vào Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Theo đó, sau khi hội đồng xét xử phúc thẩm có quyết định sửa bản án sơ thẩm thì bản án đó sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày mà hội đồng xét xử phúc thẩm tuyên án.

Đình chỉ xét xử phúc thẩm trong những trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 348 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Như vậy Tòa án cấp phúc thẩm sẽ đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án khi mà người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.

Xét xử phúc thẩm
Tuyên án hình sự sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự để xét xử phúc thẩm là mẫu nào? Thời hạn thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Vụ án hành chính bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/7/2016 thì áp dụng quy định nào để giải quyết?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm đối với vụ việc dân sự đã được giải quyết trước ngày 01/7/2016 sẽ được giải quyết theo quy định nào?
Pháp luật
Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?
Pháp luật
Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử có được đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào? Sau bao lâu thì Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm?
Pháp luật
Sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày? Có thể xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn khi nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn xét xử và tuyên án sơ thẩm vụ án hình sự thì tòa án cấp nào sẽ xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Viện kiểm sát có bắt buộc xây dựng bản dự thảo phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án hình sự trước khi diễn ra phiên tòa xét xử phúc thẩm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm
2,942 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm Tuyên án hình sự sơ thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm Xem toàn bộ văn bản về Tuyên án hình sự sơ thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào