Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú online trên cổng dịch vụ công quản lý cư trú năm 2022?
Đăng ký tạm trú được quy định như thế nào?
Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký tạm trú như sau:
“1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.”
Đồng thời cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Các trường hợp hủy bỏ đăng ký tạm trú
Điều 14 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về hủy bỏ đăng ký tạm trú theo đó:
-Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Điều 35 Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú. Trường hợp phức tạp thì báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú.
-Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú online trên cổng dịch vụ công quản lý cư trú?
Thủ tục đăng ký tạm trú online?
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký cư trú online (bao gồm đăng ký tạm trú online và thường trú online) như sau:
“Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
[…]
Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.”
Thủ tục đăng ký tạm trú online thực hiện theo các bước:
-Truy cập vào trang Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
(https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-hieu.html) rồi chọn đăng nhập bằng tài khoản dịch vụ công quốc gia.
-Chọn dịch vụ công muốn đăng ký, gồm: thường trú, tạm trú, tạm vắng và lưu trú và hệ thống sẽ chuyển đến phần điền thông tin.
-Điền đầy đủ thông tin; các trường thông tin có gắn dấu (*) màu đỏ là bắt buộc, không được bỏ trống.
Sau khi điền xong nội dung thì phần cuối có đính kèm các tập tin bao gồm ảnh và giấy tờ liên quan để giúp cơ quan chức năng xác minh cũng như giải quyết hồ sơ. Ví dụ:
+ Nếu đăng ký thường trú tại nhà ở mới mua thì phải có Hợp đồng mua bán nhà; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; Giấy phép xây dựng…
+ Nếu đăng ký thường trú theo diện ở cùng với cha mẹ thì phải chứng minh bằng Giấy khai sinh, hoặc vợ về ở với chồng thì phải có Giấy chứng nhận kết hôn…
+Trường hợp đăng ký tạm trú, hồ sơ đính kèm thông thường là các trường hợp thuê nhà, ở nhờ thì phải có Hợp đồng cho thuê nhà, Hợp đồng cho ở nhờ.
Đặc biệt, luôn cần có bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân để xác nhận thông tin.
Sau khi thực hiện xong các bước, công dân chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua Cổng thông tin hay nhận trực tiếp tại trụ sở Công an. Cuối cùng là phải chọn phần “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn lưu gửi hồ sơ.
Khi gửi hồ sơ đi, công dân có thể tra cứu tiến độ hồ sơ. Tại trang chủ Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, chọn Quản lý hồ sơ dịch vụ công, sau đó chọn Hồ sơ mới đăng ký. Khi hiện ra giao diện mới, bạn nhập Mã hồ sơ và chọn Thủ tục hành chính để biết hồ sơ của mình đã được duyệt hay chưa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?