Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không? Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?
Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không?
Vừa qua, Cục Thuế TP.Hà Nội ban hành Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thưởng doanh số của Công ty cổ phần One Mount Distribution như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định những trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Như vậy, tiền thưởng doanh số là khoản thu không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định trên.
Cụ thể, Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế đối với khoản thưởng doanh số của Công ty One Mount Distribution như sau:
Trường hợp công ty có nhận khoản tiền thu về tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không? Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?
Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp thu tiền sữa chữa, bảo hành, khuyến mại như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Như vậy, khi thu thêm tiền để thực hiện sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì vẫn phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Giá tính thuế đối với khoản thụ phu thêm mà doanh nghiệp hưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế như sau:
Giá tính thuế
...
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Như vậy, giá tính thuế đối với khoản phụ thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?