Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chấp hành viên, Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án theo Dự thảo mới?

Tôi muốn hỏi về bán đấu giá tài sản thi hành án của Chấp hành viên. Kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án của Chấp hành viên như thế nào? Trách nhiệm của Kiểm sát viên khi không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá không thành như thế nào?

Thực hiện kiểm sát việc bán đấu giá của Chấp hành viên như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quy định ban hành kèm Dự thảo Quyết định của Công văn 1862/VKSTC-V11 năm 2022 như sau:

"Điều 5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chấp hành viên, Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật của CHV, Cơ quan THADS trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản THA, KSV chú ý kiểm sát việc thực hiện các thủ tục về gửi, thông báo, niêm yết các văn bản, quyết định về THA liên quan đến việc bán đấu giá tài sản THA, cụ thể như sau:
1. Đối với việc bán đấu giá tài sản THA là động sản có giá trị từ trên 10 triệu đồng và bất động sản do Tổ chức bán đấu giá thực hiện.
KSV thực hiện kiểm sát việc CHV tổ chức cho các đương sự thực hiện quyền thỏa thuận về Tổ chức bán đấu giá tài sản THA theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật THADS năm 2014. Theo đó, cần xem xét các tài liệu thể hiện việc CHV thực hiện việc thông báo cho các đương sự quyền thỏa thuận về Tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá và việc CHV ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản THA với Tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận.
Trong trường hợp các đương sự không thỏa thuận được về Tổ chức bán đấu giá tài sản THA thì KSV cần kiểm sát việc CHV lựa chọn tổ chức bán đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016; kiểm sát về thời hạn ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản THA theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật THADS năm 2014 (trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày định giá), cần xem xét đến hiệu lực của Chứng thư thẩm định giá tại thời điểm ký hợp đồng dịch vụ đấu giá; kiểm sát về nội dung của Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản THA theo quy định tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, cần lưu ý một số nội dung trong Hợp đồng như: Giá khởi điểm: Bước giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá; Khoản tiền nộp trước để tham gia đấu giá; Các trường hợp không được nhận lại khoản tiền đặt trước; Thời hạn thanh toán tiền trúng đấu giá; Thời hạn ký Hợp đồng mua tài sản trúng đấu giá; Thời hạn giao tài sản trúng đấu giá; Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; Các trường hợp bị hủy kết quả đấu giá và bôi thường thiệt hại; Xử lý tranh chấp khi một trong các bên vi phạm Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
Kiểm sát về thời hạn thực hiện việc bán đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật THADS năm 2014 (đối với động sản trong thời hạn 30 ngày, đôi với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng).
..."

Như vậy, việc KSV thực hiện kiểm sát việc CHV được quy định như trên.

Kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án của Chấp hành viên như thế nào? Trách nhiệm của Kiểm sát viên khi không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá không thành như thế nào?

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chấp hành viên, Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án theo Dự thảo mới?

Quy định về việc đấu giá không thành như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

"Điều 52. Đấu giá không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản."

Như vậy, căn cứ theo quy định Luật Đấu giá tài sản thì trường hợp đấu giá tài sản không thành được quy đinh như trên.

Trường hợp không có người tham gia bán đấu giá hoặc bán đấu giá không thành trong hoạt động của Chấp hành viên như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Quy định ban hành kèm Dự thảo Quyết định của Công văn 1862/VKSTC-V11 năm 2022 như sau:

"Điều 5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chấp hành viên, Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án
...
6. Đối với trường hợp không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành, KSV cần kiểm sát chặt chẽ việc CHV thực hiện quy định tại Điều 104 Luật THADS về các nội dung sau:
- Kiểm sát việc CHS thực hiện thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá tài sản thì cần xem xét việc CHV quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
- Kiểm sát việc CHS thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật THADS năm 2014 về việc thông báo cho người được THA có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được THA trong trường hợp từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành. Trường
hợp người được THA đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được THA thì CHV thông báo cho người phải THA biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành. Trường hợp người phải THA không nộp đủ số tiền THA và chi phí THA để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá, người được THA đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được THA thì CHV thực hiện giao tài sản cho người được THA trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải THA nhận được thông báo về việc người được THA đồng ý nhận tài sản để THA. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì CHV có kịp thời ra quyết định giao tài sản cho người được THA để làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó không. Trường hợp người phải THA, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được THA thì CHV có kịp thời tổ chức thực hiện việc cưỡng chế THA không.
- Kiểm sát việc CHV thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật THADS năm 2014 về việc ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá trong trường hợp người được THA không đồng ý nhận tài sản để THA. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được THA vẫn không nhận để trừ vào số tiền được THA thì CHV có thực hiện việc giao lại tài sản cho người phải THA quản lý, sử dụng không, có yêu cầu người phải THA không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ THA không.
- Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì CHV có kịp thời quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản
không. Mỗi lần giảm giá có thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 104 | Luật THADS năm 2014 không và mức giảm giá có vượt quá 10% giá khởi điểm
của lần bán đấu giá liền kề trước đó không. KSV cần chú trọng kiểm sát việc CHV thực hiện thủ tục thông báo cho các đương sự về các lần giảm giá bán đấu giá tài sản THA, về thời gian kỷ lại Hợp đồng bán đấu giá tài sản THA...
..."

Như vậy, trường hợp không có người tham gia bán đấu giá hoặc bán đấu giá không thành trong hoạt động của Chấp hành viên được quy định như trên.

Xem toàn bộ Dự thảo Quyết định của Công văn 1862/VKSTC-V11 năm 2022: Tại đây.

Đấu giá tài sản thi hành án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự theo Thông tư 04? Trường hợp nào bán đấu giá tài sản kê biên?
Pháp luật
Mẫu thông báo bán đấu giá tài sản kê biên thi hành án là mẫu nào? Tải về mẫu thông báo bán đấu giá tài sản?
Pháp luật
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chấp hành viên, Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án theo Dự thảo mới?
Pháp luật
Trường hợp chỉ một người tham gia đấu giá, một người trả giá cho tài sản thi hành án thì thực hiện việc kiểm sát bán đấu giá tài sản như thế nào?
Pháp luật
Kiểm sát hoạt động bán đấu giá tài sản thi hành án năm 2022: Hồ sơ, tài liệu, nhiệm vụ của Viện kiểm sát khi đấu giá tài sản như thế nào?
Pháp luật
Kiểm sát hoạt động bán đấu giá tài sản thi hành án: Nguyên tắc đấu giá tài sản và giám sát hoạt động đấu giá tài sản kê biên như thế nào?
Pháp luật
Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên là tài sản của người chịu thi hành án dân sự trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Trong một cuộc đấu giá tài sản thi hành án dân sự, nếu có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì xử lý thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá tài sản thi hành án
1,419 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá tài sản thi hành án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá tài sản thi hành án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào