Kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng có những nội dung nào? Có bao nhiêu hình thức kiểm tra?
Công nhân quốc phòng là ai? Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng ra sao?
Căn cứ theo các quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 và khoản 2 Điều 3 Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015.
Công nhân quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
Theo đó, công nhân quốc phòng là lực lượng lao động chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo vị trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 như sau:
Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc phòng.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Như vậy, để được tuyển chọn, tuyển dụng trở thành công nhân quốc phòng, cần phải đáp ứng 02 điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc phòng.
Kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng có những nội dung nào? Có bao nhiêu hình thức kiểm tra? (Hình từ Internet)
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng là gì? Có mấy loại khung bậc trình độ chuyên môn kỹ thuật?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 142/2020/TT-BQP, trình độ chuyên môn kỹ thuật (còn gọi là trình độ kỹ năng nghề) là kiến thức chuyên môn khoa học, kỹ thuật thu nhận được thông qua học tập, tìm hiểu và được công nhận bằng văn bằng chứng chỉ phù hợp của cấp có thẩm quyền công nhận.
Tại Điều 5 Thông tư 142/2020/TT-BQP, việc phân loại khung bậc trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng được thực hiện như sau:
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 7 bậc, gồm:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/7 đến bậc 4/7;
+ Bậc cao: Từ bậc 5/7 đến bậc 7/7.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 6 bậc, gồm:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/6 đến bậc 4/6;
+ Bậc cao: Bậc 5/6 và bậc 6/6.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 5 bậc, gồm:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/5 đến bậc 4/5;
+ Bậc cao: Bậc 5/5.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 4 bậc, gồm:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/4 đến bậc 3/4;
+ Bậc cao: Bậc 4/4.
- Đối với những nghề có khung bậc từ 2 đến 3 bậc trình độ kỹ năng nghề, không phân định bậc thấp hoặc bậc cao.
Kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng có nội dung ra sao?
Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 142/2020/TT-BQP, kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng là đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật. Cụ thể kiểm tra trình độ lý thuyết chuyên môn và năng lực thực hành, được thực hiện qua kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành.
Nội dung kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng được quy định tại Điều 6 Thông tư 142/2020/TT-BQP như sau:
- Kiểm tra lý thuyết:
+ Lý thuyết cơ sở ngành;
+ Lý thuyết chuyên môn nghề (lý thuyết chuyên ngành);
+ Lý thuyết nghiệp vụ ngành: Nội dung điều lệ, chế độ, quy định của chuyên ngành có liên quan đến kỹ năng nghề và an toàn, vệ sinh lao động.
Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, thực hiện kiểm tra lý thuyết và kiểm tra nội dung quản lý, kinh nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sửa chữa, sản xuất, bảo dưỡng trang bị kỹ thuật.
- Kiểm tra thực hành:
+ Chế tạo hoặc gia công sản phẩm;
+ Sử dụng, điều khiển trang bị kỹ thuật;
+ Sử dụng các phương tiện đo, phương tiện kiểm tra và kỹ năng thực hiện;
+ Bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa trang bị kỹ thuật;
+Tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng các thiết bị, trang thiết bị công nghệ và an toàn, vệ sinh lao động.
Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, căn cứ yêu cầu cụ thể của từng nghề, kiểm tra thông qua việc sản xuất, chế thử theo đề tài nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?