Lịch nghỉ lễ 30/4 - 1/5 năm 2023: Được nghỉ 05 ngày liên tục phải không? Lịch nghỉ giỗ Tổ Hùng Vương 2023?
Lịch nghỉ lễ 30/4 - 1/5 năm 2023 và lịch nghỉ giỗ Tổ Hùng Vương 2023 của cán bộ, công chức, viên chức
Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì dịp lễ Giỗ tổ và 30/4 - 1/5, người lao động được nghỉ như sau:
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày vào ngày 10/3 Âm lịch.
- Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày vào ngày 30/4 Dương lịch.
- Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày vào ngày 01/5 Dương lịch.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nếu những ngày nghỉ kể trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần của người lao động thì người này sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp.
Tuy nhiên, điều đặc biệt là trong năm 2023, ngày Giổ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch rơi vào thứ Bảy ngày 29/4/2023 và ngày Chiến thắng (30/4/2023) và ngày Quốc tế lao động (01/5/2023) lần lượt diễn ra vào ngày Chủ nhật và thứ Hai ngay tiếp theo.
Có thể thấy, 02 ngày lễ rơi vào thứ bảy và Chủ nhật nên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có chế độ nghỉ thứ bảy, Chủ nhật thì lịch nghỉ Giỗ Tổ và 30/4 - 1/5 năm 2023 kéo dài 05 ngày liên tục từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023.
Lịch nghỉ giỗ Tổ Hùng Vương và Lịch nghỉ lễ 30/4 và 1/5 năm 2023 của người lao động làm việc tại doanh nghiệp
Có thể thấy người lao động có chế độ nghỉ thứ bảy, Chủ nhật thì lịch nghỉ Giỗ Tổ và 30/4 - 1/5 năm 2023 kéo dài 05 ngày liên tục từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023.
Ngoài ra, đối với đơn vị nghỉ hàng tuần vào chủ nhật, người lao động được nghỉ dịp giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 trong 04 ngày liên tục, từ ngày 29/4 đến hết 2/5.
Xem thêm: Lịch đi làm lại sau lễ 30/4 1/5 năm 2023 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thế nào?
Lịch nghỉ lễ 30/4 - 1/5, giỗ tổ Hùng Vương năm 2023: Được nghỉ 05 ngày liên tục
Làm sao để kéo dài thời gian nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 năm 2023?
Xin nghỉ không hưởng lương
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, nếu người lao động có nhu cầu kéo dài thời gian nghỉ lễ thì có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không lương.
Sử dụng ngày phép năm của người lao động
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày phép năm của người lao động như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, ngoài việc nghỉ không hưởng lương thì người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ phép của mình để kéo dài kì nghỉ lễ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?