Lơ xê mi cấp (bệnh bạch cầu cấp): Hướng dẫn chẩn đoán bệnh, các triệu chứng phổ biến và phương pháp điều trị bệnh hiệu quả?
Bệnh Lơ xê mi cấp (Bệnh bạch cầu cấp) là gì?
Căn cứ Mục 20 Chương II Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học ban hành kèm theo Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 quy định về bệnh Lơ xê mi cấp (Bệnh bạch cầu cấp) như sau:
Lơ xê mi (LXM) cấp là một nhóm bệnh máu ác tính, có đặc trưng là sự tăng sinh một loại tế bào non - ác tính (tế bào blast), nguồn gốc tại tuỷ xương. Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc lơ xê mi cấp, như: Tia xạ; hoá chất; virus HTLV1, HTLV2; yếu tố di truyền; lơ xê mi cấp thứ phát sau hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS), các bệnh tăng sinh tủy ác tính (MPNs), sau dùng thuốc hóa chất.
Lơ xê mi cấp (bệnh bạch cầu cấp): Hướng dẫn chẩn đoán bệnh, các triệu chứng phổ biến và phương pháp điều trị bệnh hiệu quả? (Hình từ internet)
Chẩn đoán bệnh Lơ xê mi cấp (Bệnh bạch cầu cấp)?
Căn cứ Mục 20 Chương II hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học ban hành kèm theo Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 chẩn đoán bệnh Lơ xê mi cấp (Bệnh bạch cầu cấp) như sau:
Thứ nhất: chẩn đoán triệu chứng lâm sàng
- Hội chứng thiếu máu:
- Hội chứng xuất huyết: Thường do giảm tiểu cầu, xuất huyết tự nhiên, hay gặp ở da - niêm mạc, nặng hơn có thể gặp xuất huyết nội tạng. Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), đặc biệt hay gặp trong lơ xê mi tiền tủy bào cấp.
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội chứng thâm nhiễm: Gan, lách, hạch to, phi đại lợi, thâm nhiễm da, thâm nhiễm thần kinh trung ương...
- Có thể gặp triệu chứng tắc mạch do tăng bạch cầu.
- Biểu hiện toàn thân do bệnh lý ác tính: Mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh.
Thứ hai: Triệu chứng xét nghiệm
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
- Thiếu máu bình sắc, hồng cầu kích thước bình thường, hồng cầu lưới giảm.
- Bạch cầu thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm, gặp một tỷ lệ tế bào non (tế bào blast) ác tính.
- Số lượng tiểu cầu giảm.
Xét nghiệm tủy xương
- Tuỷ đổ là xét nghiệm quyết định chẩn đoán, cho thấy các tế bào blast chiếm tỷ lệ > 20% các tế bào có nhân trong tủy; các dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị lấn át bởi tế bào blast.
- Sinh thiết tuỷ xương được chỉ định trong trường hợp chọc hút tuỷ không chẩn đoán xác định được do tủy nghèo tế bào thấy ổ tế bào blast.
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện dấu ấn của tế bào non - ác tính
- Nhuộm hóa học tế bào sử dụng dịch hút tủy xương: Peroxidase, sudan den, PAS.
- Phân tích biểu hiện kháng nguyên tế bào blast (CD) bằng kỹ thuật đếm tế bào dòng chay (flow cytometry).
Xét nghiệm nhiễm sắc thể và gen có thể gặp một số bất thường:
- Phân tích công thức NST tủy xương.ư - Phân tích các đột biến gen.
- Với LXM tủy cấp cần làm các đột biến sau: c-KIT, FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPMI, CEBPA, IDHI, IDH2, ASXLI, TP53, RUNX1-RUNXTI, CBFB-MYH11, MLLT3-KMT2A, GATA2...
- Với LXM lympho cấp (acute lymphoblastic leukemia - ALL): NST Ph - t(9:22) và/hoặc gen ber-ab1, t(4;11), (1;19), (12;21), t(11;19)... hoặc tái tổ hợp gen MLL, tái sắp xếp gen KMT2A, đột biến ETV6-RUNX1...
- Xét nghiệm hóa sinh
+ Chức năng gan thận, điện giải đồ, calci, phospho, LDH, aicd uric để phát hiện hội chứng tiêu khối u.
- Xét nghiệm các virus
+ Viêm gan B, viêm gan C, HIV, CMV.
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não: Nếu có triệu chứng thần kinh.
- Xét nghiệm dịch não tủy: Để phát hiện thâm nhiễm thần kinh trung ương (đặc biệt trong LXM lympho cấp).
- Điện tâm đồ và siêu âm tim: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái (đặc biệt với với các bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc sẽ điều trị bằng nhóm thuốc anthracycline hoặc tia xạ vùng ngực).
Xét nghiệm HL4: Cho bệnh nhân để tìm nguồn tế bào gốc phù hợp cho ghép tế bào gốc đồng loài.
Thứ ba: Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định
+ Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh.
+ Xét nghiệm tuỳ đồ thấy tế bào blast >= 20% tế bào có nhân trong tuỷ.
Thứ tư: Chẩn đoán thể bệnh và xếp loại lơ xê mi cấp
- Chẩn đoán thể bệnh lơ xê mi cấp dựa vào các bảng xếp loại của WHO và FAB.
- Xếp loại lơ xê mi tủy cấp (Bạch cầu cấp dòng tủy)
+ Xếp loại lơ xê mi tủy cấp theo FAB 1986 có bổ sung.
+ Kết hợp miễn dịch chia thành 8 thể, từ 70 đến M7 (bảng 18).
Thực hiện điều trị bệnh Lơ xê mi cấp (bệnh bạch cầu cấp) như thế nào?
Căn cứ Mục 20 Chương II hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học ban hành kèm theo Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 quy định về điều trị bệnh Lơ xê mi cấp (Bệnh bạch cầu cấp) như sau:
- Điều trị Lơ xê mi cấp là một phương pháp điều trị chuyên khoa sâu. Do đó, việc điều trị chỉ có thể được thực hiện ở các cơ sở chuyên ngành huyết học, do bác sĩ được đào tạo chuyên ngành huyết học và có kinh nghiệm điều trị hóa chất ghép tế bào gốc tạo máu thực hiện.
- Các cơ sở y tế không chuyên khoa huyết học chủ yếu thực hiện việc phát hiện, chẩn đoán bệnh, điều trị ban đầu trước khi chuyển tuyến chuyên khoa, cũng như theo dõi người bệnh ngoại trú giữa các đợt điều trị hóa chất và sau khi ghép tế bào gốc tạo máu.
Xem chi tiết các phương pháp điều trị bệnh Lơ xê mi cấp (bệnh bạch cầu cấp): Tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?