Lơ xê mi tủy cấp trẻ em (Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em) là gì? Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh như thế nào?
Bệnh Lơ xê mi tủy cấp trẻ em là gì, nguyên nhân của bệnh từ đâu?
Căn cứ Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 quy định như sau:
Thứ nhất, bệnh Lơ xê mi tủy cấp trẻ em:
- Lơ xê mi (LXM) tuỷ cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non ác tính (tế bào blast) có nguồn gốc dòng tủy tại tuỷ xương.
- Ở trẻ em, LXM tủy cấp hiếm gặp hơn LXM lympho cấp, chiếm khoảng 18% các LXM ở trẻ em, tỷ lệ gһp cao nhất ở trẻ dưới 1 tuổi.
Thứ hai, nguyên nhân của bệnh Lơ xê mi:
- Nguyên nhân gây LXM tủy cấp trẻ em chưa được sáng tỏ. Tuy nhiên, các yếu tố được cho là nguy cơ gây LXM tủy cấp ở trẻ bao gồm: Tia xạ, hóa chất, yếu tố di truyền (hội chứng Down, thiếu máu Fanconi…), cách sống của bố mẹ (nghiện rượu, thuốc lá…).
Chẩn đoán bệnh Lơ xê mi tủy cấp trẻ em như thế nào?
Căn cứ Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 quy định chẩn đoán bệnh như sau:
Thứ nhất, Triệu chứng lâm sàng
- Hội chứng thiếu máu.
- Hội chứng xuất huyết.
- Có thể gһp tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), đһc biệt rất hay gһp trên người bệnh LXM cấp thể tiền tủy bào.
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội chứng thâm nhiễm: Gan to, lách to, hạch to, phì đại lợi, thâm nhiễm da, đau xương, thâm nhiễm thần kinh trung ương với các dấu hiệu thần kinh khu trú...
- Trong trường hợp số lượng bạch cầu tăng cao có thể gһp triệu chứng tắc mạch do tăng bạch cầu: Tắc mạch não, tắc mạch phổi, tắc mạch dương vật…
- Biểu hiện toàn thân do bệnh lê ác tính: Mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh. Thứ hai, Triệu chứng xét nghiệm:
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và tủy xương
- Xét nghệm tế bào máu ngoại vi: Thường có các biểu hiện sau:
+ Thiếu máu bình sắc, hồng cầu kích thước bình thường, hồng cầu lưới giảm.
+ Số lượng bạch cầu thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm; gặp một tỷ lệ tế bào non (tế bào blast) - ác tính
+ Số lượng tiểu cầu giảm
- Xét nghiệm tủy xương:
+ Xét nghiệm tủy đồ: Số lượng tế bào tủy thường tăng, tế bào blast tăng sinh, hình thái dòng tủy, chiếm tỷ lệ ≥ 20% các tế bào có nhân trong tủy. Các dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị lấn át bởi tế bào blast.
+ Nhuộm hoá học tế bào cho phép chҭn đoán thể bệnh LXM cấp theo bảng xếp loại
* Thường dương tính với MPO, Soudan - Black, âm tính với PAS;
* Kỹ thuật nhuộm esterase không đặc hiệu được sử dụng trong chẩn đoán LXM cấp dòng mono vì các tế bào thuộc dòng này cho phản ứng dương tính mạnh và bị ức chế bởi NaF, trong khi tế bào dòng bạch cầu hạt tuy cũng cho phản ứng dương tính nhưng không bị ức chế bởi NaF.
+ Sinh thiết tuỷ xương được chỉ định trong trường hợp chọc hút tuỷ không chҭn đoán xác định được do tủy nghèo tế bào.
Đặc điểm dấu ấn miễn dịch và di truyền:
- Dấu ấn miễn dịch đặc trưng trong LXM tủy cấp (AML)
+ Tế bào non chưa biệt hóa: CD34, CD117 (c-kit): tế bào dòng tủy/tế bào gốc.
+ Dòng bạch cầu hạt: CD13, CD15, CD 33, cytoplasmic MPO, HLA-DR (dương tính trong đa số thể AML, âm tính trong APL).
+ Dòng mono: CD13, CD15, CD33, CD14.
+ Dòng mẫu tiểu cầu: CD41 (Platelet glycoprotein IIb/IIIa complex), CD61 (Platelet glycoprotein IIIa).
+ Dòng hồng cầu: Glycophorin A. b. Bất thường di truyền và ý nghĩa tiên lượng trong LXM tuỷ cấp trẻ em
+ Nguy cơ thấp: Bất thường NST t(8;21) tạo đột biến gen AML1/ETO (15%), t(15;17) tạo đột biến gen PML/RAR, hoặc inv(16) tạo đột biến gen CBFβ/MYH11 (10%), đột biến gen liên quan đến sắp xếp lại gen MLL (20%) (một số thuộc nhóm tiên lượng xấu); đột biến NPM1, đột biến CEFBA (hiếm gặp hơn ở người lớn).
- Nguy cơ trung bình: Công thức NST bình thường, bất thường NST +8, -Y, +6; t(1;11)(q21;q23) tạo gen MLL-AF3.
- Nguy cơ cao: Bất thường NST -7, -5, tổn thương đồng thời nhiều NST (≥ 3), hoặc đột biến gen FLT3(FLT3-ITD), t(9;11)(p12;q23) tạo gen MLL-AF4, t(6;11)(q27;q23) tạo gen MLL-AF10.
Tiêu chuẩn chẩn đoán Chẩn đoán xác định LXM tuỷ cấp dựa vào biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm, cụ thể là:
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh.
- Dựa vào triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm tuỷ đồ thấy tế bào blast ≥ 20% tế bào có nhân trong tuỷ mang đặc tính của dòng tủy (Hoá học tế bào dương tính với MPO, Soudan black). - Mang dấu ấn miễn dịch đһc trưng dzng tủy (CD 13, CD33, CD 117, CD15, CD 64, CD14…).
Xếp loại LXM tủy cấp trẻ em: Tương tự xếp loại người lớn (tham khảo bài Lơ xê mi cấp):
- Xếp loại LXM tủy cấp theo FAB 1986 có bổ sung.
- Xếp loại theo WHO 2016.
Lơ xê mi tủy cấp trẻ em (Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em) là gì? Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh như thế nào? (Hình từ internet)
Điều trị bệnh Lơ xê mi tủy cấp ở trẻ em như thế nào?
Căn cứ Quyết định 1832/QĐ-BYT năm 2022 quy định về việc điều trị bệnh Lơ xê mi tủy cấp ở trẻ em như sau
Thứ nhất: Điều trị hóa chất bệnh Lơ xê mi
- Điều trị LXM tuỷ cấp trẻ em (trừ thể tiền tủy bào)
+ Hiện nay, có nhiều phác đồ điều trị LXM tủy cấp trẻ em, dựa trên các hóa chất cơ bản như: Daunorubicin (Idarubicin), Cytarabine, Etoposide, Mitoxantrone, Fludarabine… trải qua các giai đoạn: tấn công, củng cố, duy trì. Nhiều thuốc điều trị mới cũng đang được thử nghiệm điều trị trên LXM tủy cấp trẻ em, đặc biệt trên nhóm bệnh nhi nguy cơ cao, tái phát/ kháng thuốc.
- Điều trị LXM cấp thể tiền tủy bào
+ Phân nhóm nguy cơ Nhóm nghiên cứu Italian Group for Adult Hematologic Diseases (GINEMA) và Spanish PETHEMA phân nhóm nguy cơ đối với bệnh nhân APL theo số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu:
- Nguy cơ thấp SLBC < 10G/L và SLTC > 40G/L.
- Nguy cơ trung bình SLBC < 10G/L và SLTC < 40G/L.
- Nguy cơ cao SLBC > 10G/L và SLTC < 40G/L.
Điều trị LXM tuỷ cấp có hội chứng Down: Sử dụng phác đồ MASPORE 2006 cho bệnh nhân có hӝi chứng Down với hóa trị liệu giảm cường đӝ liều qua 4 giai đoạn:
Thứ hai: Ghép tế bào gốc bệnh Lơ xê mi
Chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu cho LXM tủy cấp trẻ em trong các trường hợp:
- Nhóm nguy cơ cao: Sau khi đạt Lui bệnh hoàn toàn lần 1.
- Bệnh nhi thất bại với điều trị hóa chất tấn công.
- Bệnh nhi tái phát: Sau khi đạt lui bệnh lần 2.
Thứ ba: Điều trị nhắm đích và một số thuốc điều trị mới bệnh Lơ xê mi
- Hoá chất thế hệ mới: Một số hoá chất thế hệ mới đang được nghiên cứu ápdụng điều trị nhằm giảm đặc tính của hoá chất trên bệnh nhân. Một số đang được nghiên cứu trên bệnh nhân nhi có hiệu quả là:
+ Các thuốc nucleoside analogs mới: Clofarabine.
+ Thuốc ức chế Proteazome: Bortezomib.
- Điều trị nhắm đích:
+ Thuốc ức chế FLT3: Sorafenib và mӝt số thuốc đang trong giai đoạn thử nghiệm;
+ Thuốc ức chế IDH: IDH 1, IDH 2;
+ Liệu pháp tế bào CAR-T cell
Thứ tư: Điều trị hỗ trợ bệnh Lơ xê mi
- Chống thiếu máu, xuất huyết bằng các chế phẩm máu (khối hồng cầu, khối tiểu cầu).
- Chống nhiễm trùng: Người bệnh được điều trị trong điều kiện vô trùng; dùng kháng sinh phổ răng khi có nhiễm trùng (imipenem, meropenem, cephalosporin thế hệ 3- 4, phối hợp vancomycin, aminosid, kháng sinh chống nấm); chuyển sang kháng sinh đһc hiệu sau khi có kết quả cấy vi sinh và kháng sinh đồ; dùng các yếu tố kích thích sinh máu như GM-CSF, G-CSF (xin xem chi tiết trong bài Điều trị bệnh nhân suy giảm miễn dịch do giảm bạch cầu đoạn trung tính).
- Điều trị DIC bằng chế phẩm máu và heparin hoһc heparin trọng lượng phân tử thấp.
- Phòng ngừa hội chứng tiêu khối u và tăng acid uric bằng thuốc allopurinol, truyền dịch, tăng cường bài niệu, kiềm hoá nước tiểu. Gạn tách bạch cầu bằng máy tách thành phần máu tự động khi số lượng bạch cầu quá cao (trên 100 G/L).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?