Luật Đất đai 2024: Điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức?

Luật Đất đai 2024: Điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức? Anh P. Đ ở Quảng Trị.

Luật Đất đai 2024: Điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức?

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là một trong những quy định mới tại Luật Đất đai 2024.

Tại Luật Đất đai 2013 thì cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
...

Tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không còn quy định trường hợp cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa.

Tuy nhiên, việc cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức cần đáp ứng những điều kiện nhất định.

Cụ thể tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
...

Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức cần đáp ứng tất cả những điều kiện sau:

- Thành lập tổ chức kinh tế

- Có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung:

+ Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

+ Vốn đầu tư;

+ Thời hạn sử dụng đất;

+ Tiến độ sử dụng đất.

- Được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Luật Đất đai 2024: Điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức?

Luật Đất đai 2024: Điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức? (Hình từ Internet)

Hạn mức giao đất nông nghiệp chính thức theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

Hạn mức giao đất nông nghiệp chính thức được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 với từng loại đất cụ thể như sau:

Trường hợp 1

Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Trường hợp 2

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp 3

Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

- Đất rừng phòng hộ;

- Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Trường hợp 4

Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các trường hợp trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Cần lưu ý các trường hợp sau về hạn mức giao đất nông nghiệp:

- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Luật Đất đai 2024 khi nào phát sinh hiệu lực thi hành?

Căn cứ theo quy định tại Điều 252 Luật Đất đai 2024 có nội dung:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

Gần đây, với mong muốn đưa Luật Đất đai 2024 sớm áp dụng vào cuộc sống so với kế hoạch, ngày 26/3/2024, Thủ tướng Chính phủ có Công văn 202/TTg-NN đề xuất Quốc hội cho phép Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/7/2024.

Sản xuất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do ai thực hiện?
Pháp luật
Xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa phải đảm bảo điều kiện gì?
Pháp luật
Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Xây dựng trên đất trồng lúa được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là trực tiếp sản xuất nông nghiệp? Người hưởng lương hưu có thể là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?
Pháp luật
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao lâu?
Pháp luật
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không?
Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất nông nghiệp
21,572 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản xuất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào