Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 như thế nào?

Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 như thế nào? chị H.T - Hà Nội

Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Tại Điều 104 Luật Đất đai 2024 hướng dẫn về việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2024.

So sánh với Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, so với Luật Đất đai 2013 thì việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không có gì thay đổi.

Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 như thế nào?

Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

Bổ sung thêm 2 hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất từ ngày 01/05/2024 đúng không?

Tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất như sau:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung của cộng đồng và vì sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.
...

Như vậy, việc bồi thường đất từ ngày 01/01/2025 bao gồm các hình thức sau:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)

(3) Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(4) Bồi thường bằng nhà ở.

Việc bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 hiện nay qua 2 hình thức:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)

Theo đó, từ ngày 01/01/2025 Luật Đất đai 2024 mới có hiệu lực, bổ sung thêm 2 hình thức bồi thường về đất:

- Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

- Bồi thường bằng nhà ở.

Luật Đất đai 2024 áp dụng chính thức từ ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...

Như vậy, sau khi thông qua Luật Đất đai 2024 tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024.

Gần đây, với mong muốn đưa Luật Đất đai 2024 sớm áp dụng vào cuộc sống so với kế hoạch, ngày 26/3/2024, Thủ tướng Chính phủ có Công văn 202/TTg-NN đề xuất Quốc hội cho phép Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/7/2024.

Đối tượng áp dụng Luật Đất đai 2024 bao gồm những đối tượng sau:

- Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

- Người sử dụng đất.

- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như thế nào khi thu hồi đất?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thi hành trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Hợp đồng thuê nhà chưa hết hạn nhưng có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Có thu hồi đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể không?
Pháp luật
Người khởi kiện khởi kiện quyết định thu hồi đất liên quan đến dự án quốc phòng thì Tòa án có được thụ lý không?
Pháp luật
Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho bao nhiêu khóa học?
Pháp luật
Nhà nước có bồi thường chi phí vận chuyển khi thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản? Nếu có thì cơ quan nào quy định mức bồi thường?
Pháp luật
Thông báo thu hồi đất trước hay sau khi có quyết định thu hồi đất? Cơ quan nào ban hành thông báo thu hồi đất?
Pháp luật
Người sử dụng đất giảm nhu cầu sử dụng đất thì có bị thu hồi đất hay không? Ai có thẩm quyền thu hồi đất?
Pháp luật
Xử lý thế nào khi không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi? Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?
Pháp luật
Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất có phải là quyết định hành chính và là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
4,911 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào