Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào?

Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào? Chị T ở Hà Nội.

Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào?

Ngày 18/01, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi).

Tại Điều 177 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất vừa được Quốc hội thông qua có thể hiện nội dung:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để quy định cụ thể hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Hiện hành, tại Điều 130 Luật Đất đai 2013 có quy định:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định hiện hành của Luật Đất đai 2013 thì cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện trong hạn mức không quá 10 lần hạn mức giao đất đối với mỗi loại đất theo quy định. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 hay nói chính xác là tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất vừa được Quốc hội thông qua đã tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân lên không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất theo quy định.

Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn quy định ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân để quy định cụ thể hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào?

Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân cụ thể hiện nay như thế nào?

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân cụ thể hiện nay được quy định tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với từng loại đất cụ thể như sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

- Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm:

- Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất rừng sản xuất là rừng trồng:

- Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Ngoài ra, cần lưu ý những trường hợp sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Luật Đất đai sửa đổi 2024 sẽ phát sinh hiệu lực từ ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 252 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...

Như vậy, sau khi thông qua Dự thảo Luật đất đai sửa đổi tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai sửa đổi 2024 dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ 02 trường hợp:

(1) Điều 190 và Điều 248 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

(2) Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

Chuyển quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan Chuyển quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được cấp sổ đỏ không đúng thẩm quyền chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Gia hạn thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được tính trước hay sau khi nhận chuyển quyền sử dụng?
Pháp luật
Chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hình thức nào? Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích thì khi xác định lại diện tích đất ở như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là bao lâu?
Pháp luật
Vợ bị mất năng lực hành vi dân sự thì chồng có thể sang tên quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng sang cho người chồng hay không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Công ty nhận chuyển quyền sử dụng đất từ cá nhân bán lại cho cá nhân khác thì phần quyền sử dụng đất có phải chịu thuế thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Có được bán đất khi đã ký hợp đồng ủy quyền bán cho người khác không? Trường hợp khi chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp những giấy tờ gì để làm hồ sơ đăng ký biến động đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển quyền sử dụng đất
1,946 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào