Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024 là bao nhiêu?
Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ trước cải cách tiền lương từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
(1) Lương Tổng bí thư hiện nay
Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện hành, lương chức vụ lãnh đạo Đảng, mặt trận và các đoàn thể Trung ương được tính dựa trên bảng lương ban hành kèm theo Quyết định 128-QĐ/TW 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Theo đó, hệ số lương của chức danh Tổng bí thư là 13.00.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì công thức tính mức lương của các dối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở thì công thức tính mức lương như sau:
Mức lương Tổng bí thư = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Vậy, mức lương của Tổng bí thư hiện nay là 23.400.000 đồng/tháng (không bao gồm phụ cấp, trợ cấp khác).
(2) Lương Chủ tịch nước hiện nay
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Căn cứ Điều 86 Hiến pháp 2013).
Lương của Chủ tịch nước được Ủy ban thường vụ quốc hội phê chuẩn theo “Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì công thức tính mức lương của các dối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở thì công thức tính mức lương như sau:
Mức lương Chủ tịch nước = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Hệ số lương của Chủ tịch nước hiện nay là 13.00
Vậy, mức lương của Chủ tịch nước hiện nay là 23.400.000 đồng/tháng. (không bao gồm phụ cấp, trợ cấp khác)
(3) Lương Thủ tướng Chính phủ hiện nay
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (căn cứ khoản 2 Điều 95 Hiến pháp 2013)
Hệ số lương chức danh Thủ tướng Chính phủ là 12.50 (căn cứ theo “Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11).
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV, cách tính lương Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
Lương Thủ tướng Chính phủ = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Vậy, mức lương của Thủ tướng Chính phủ hiện nay là 22.500.000 đồng/tháng (không bao gồm phụ cấp, trợ cấp khác).
*Lưu ý: Hiện nay chưa có bảng lương chi tiết cụ thể khi cải cách tiền lương áp dụng đối với Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ.
Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ sau cải cách tiền lương từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 kể từ ngày 1/7/2024, chính sách tiền lương sẽ được cải cách theo hướng bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng chế độ tiền lương mới, theo đó mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 yêu cầu thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm lương cơ bản chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp, chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương. Đồng thời, bổ sung tiền thưởng, quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.
Lộ trình đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
Cùng với đó, xây dựng, ban hành hệ thống 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành, chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
Trong đó, từ 01/7/2024 sẽ có 02 bảng lương cho cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
- 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.
Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ áp dụng thang bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm); trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
Vậy, dự kiến lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ sẽ được tính theo công thức sau:
Mức lương = Lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) + tiền thưởng (nếu có).
Trong đó:
- Lương cơ bản: chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương (theo bảng lương mới)
- Các khoản phụ cấp: chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương.
- Tiền thưởng: quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.
5 bảng lương mới theo vị trí việc làm theo Nghị quyết 27 gồm bảng lương nào?
Theo tinh thần Nghị Quyết 27-NQ/TW năm 2018, 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành, chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, 5 bảng lương bao gồm:
- 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
- 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.
- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).
- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp quân đội, chuyên môn kỹ thuật công an.
- 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
XEM TOÀN BỘ BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?