Lưu trữ và bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống rửa tiền như thế nào?
- Quy định về lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền như thế nào?
- Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền như thế nào?
Quy định về lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền như thế nào?
Theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo như sâu:
Lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo sau đây:
a) Thông tin, hồ sơ, tài liệu nhận biết khách hàng;
b) Kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo đối với khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
c) Thông tin, hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
d) Báo cáo giao dịch quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này và thông tin, hồ sơ, tài liệu kèm theo giao dịch báo cáo.
2. Thời hạn lưu trữ quy định như sau:
a) 05 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch hoặc ngày đóng tài khoản hoặc ngày báo cáo đối với các thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) 05 năm kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với các báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Theo đó, lưu trữ đối với từng loại thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo như sau:
- Lưu trữ 05 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch hoặc ngày đóng tài khoản hoặc ngày báo cáo đối với:
+ Thông tin, hồ sơ, tài liệu nhận biết khách hàng;
+ Kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo đối với khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
+ Thông tin, hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khách hàng, giao dịch phải báo cáo.
- Lưu trữ 05 năm kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với các báo cáo giao dịch:
+ Báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo;
+ Báo cáo giao dịch đáng ngờ;
+ Giao dịch chuyển tiền điện tử.
Lưu trữ và bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống rửa tiền như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 39 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng báo cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này không bị coi là vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin.
Theo đó, đối tượng báo cáo có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 bao gồm:
- Thông tin, hồ sơ, tài liệu nhận biết khách hàng.
- Kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo đối với khách hàng, giao dịch phải báo cáo.
- Thông tin, hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khách hàng, giao dịch phải báo cáo.
- Báo cáo giao dịch:
+ Báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo;
+ Báo cáo giao dịch đáng ngờ;
+ Giao dịch chuyển tiền điện tử.
Đối tượng báo cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền không bị coi là vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin theo quy định.
Trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo trong phòng chống rửa tiền như thế nào?
Bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo được quy định tại Điều 40 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, cụ thể:
Bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông tin nhận biết khách hàng đối với thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo liên quan đến các giao dịch phải báo cáo theo quy định của Luật này.
2. Đối tượng báo cáo, người quản lý, người lao động thuộc đối tượng báo cáo không được tiết lộ thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các thông tin có liên quan đến giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó:
- Đối tượng báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông tin nhận biết khách hàng đối với thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo liên quan đến các giao dịch phải báo cáo;
- Đối tượng báo cáo, người quản lý, người lao động thuộc đối tượng báo cáo không được tiết lộ thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các thông tin có liên quan đến giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?