Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là gì?

Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là gì? - Câu hỏi của chị Vy tại Hà Nội.

Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm là gì?

- Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục: Mẫu số B 01 – DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

Tải Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục: tại đây

- Mẫu Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục: Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

Tải Mẫu Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục: tại đây

Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là gì?

Mẫu bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là gì? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục lập Bảng cân đối kế toán thì phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Căn cứ điểm 1.2 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục lập Bảng cân đối kế toán đối thì phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

(1) Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:

++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;

++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.

Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.

+ Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

(2) Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.

(3) Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục lập trình Bảng cân đối kế toán cần đảm bảo các quy định nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 112 Nghị định 200/2014/NĐ-CP có quy định về việc lập Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

(1) Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh sau:

- Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

- Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;

(2) Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:

- Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

- Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

- Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.

(3) Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.

Báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin nợ phải trả của doanh nghiệp có phải bắt buộc cung cấp trong báo cáo tài chính không?
Pháp luật
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị nào? Báo cáo tài chính phải được lập và gửi thế nào?
Pháp luật
Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại có thể được lập vào thời điểm quá 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng không?
Pháp luật
Phát hiện sổ kế toán có sai sót trong báo cáo tài chính năm phải làm sao? Mở sổ kế toán, ghi sổ và khóa sổ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định về báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi niêm yết trên sàn chứng khoán Upcom như thế nào? Có cần phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay không?
Pháp luật
Đồng tiền nào được sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng? Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán cần lưu ý những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Báo cáo tài chính khi kết thúc kỳ kế toán năm của ban quản lý sử dụng vốn đầu từ công được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm những nội dung gì? Nguyên tắc lập thuyết minh báo cáo tài chính?
Pháp luật
Cổ đông trong công ty có được quyền thuê đơn vị kiểm toán độc lập vào kiểm toán lại báo cáo tài chính của công ty không?
Pháp luật
Thời hạn nộp báo cáo tài chính là khi nào? Báo cáo tài chính của công ty cần phải nộp những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
2,608 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào