Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay ra sao? - Thắc mắc của chị Mai (Hà Nội)

Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên ra sao?

Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay được công bố tại Phụ lục 32a Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 04/2022/TT-BGTVT.

Tải Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên Tại đây.

Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay ra sao?

Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay ra sao? (Hình từ Internet)

Điều kiện để được học lái xe là gì?

Điều kiện đối với người học lái xe được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau:

Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Như vậy, để được học lái xe, cần phải đáp ứng các nội dung trên.

Theo quy định, người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra.

Người đăng ký học lái xe thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, hồ sơ đối với người học lái xe lần đầu bao gồm:

- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo:

Ngoài hồ sơ nêu trên thì cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt (Giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận).

Đào tạo lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chương trình khung đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đến A4 áp dụng từ 1/6/2024 theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ra sao?
Pháp luật
Trung tâm đào tạo lái xe ô tô mua bảo hiểm tai nạn cho học viên thì khoản chi phí này có tính là chi phí hợp lý khi tính thuế không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh hay không?
Pháp luật
Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm kiểm tra công tác đào tạo lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe quân sự?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo lái xe không đảm bảo điều kiện về sân tập bị phạt như thế nào? Đình chỉ hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe không đảm bảo điều kiện bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Điểm mới trong quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe theo Nghị định 70/2022/NĐ-CP?
Pháp luật
Từ ngày 15/6/2022, nội dung các môn học trong chương trình đào tạo lái xe mô tô từ hạng A1 đến A4 có những điểm mới nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đào tạo lái xe
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,104 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đào tạo lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đào tạo lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào