Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu?

Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu? Thắc mắc của anh K.A ở Đà Nẵng.

Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu?

Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán (Mẫu số 01) như sau:

>> Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán phát hành chứng khoán mới nhất tại đây.

Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu? (Hình từ internet)

Việc chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện theo hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
c) Kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b khoản này;
d) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
3. Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
4. Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì có 4 hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

- Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng gồm có:

+ Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;

+ Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

+ Kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b khoản này;

+ Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.

- Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng gồm có:

+ Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.

- Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.

- Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.

Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bước 2: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 22 Luật Chứng khoán 2019 và quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Bước 4: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán 2019.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019 và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán.

Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.

Bước 6: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định tại Điều 26 Luật Chứng khoán 2019.

Bước 7: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.

Bước 8: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm:

- Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019; đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bước 9: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

Chào bán chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn bao lâu sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Tất cả số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài phải chuyển vào tài khoản vốn phát hành chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán chứng khoán ra công chúng bắt buộc phải có công ty chứng khoán tư vấn?
Pháp luật
Chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần có căn cứ vào vốn điều lệ của công ty không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu?
phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 45 tỷ có đủ điều kiện để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không?
Pháp luật
Tổ chức phát hành trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng không cần phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán chứng khoán
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
2,255 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chào bán chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào