Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc? Tham khảo? Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì?

Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc? Tham khảo? Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì?

Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc?

Tham khảo mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc dưới đây:

MẪU SỐ 1

Tình yêu là một đề tài quen thuộc trong thơ ca, nhưng không vì thế mà trở nên đơn điệu hay nhàm chán. Mỗi bài thơ, mỗi nhà thơ là một thế giới riêng với nhu cầu, khát vọng riêng không ai giống ai. Chính vì thế, thi đàn Việt Nam có Xuân Diệu với men say tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, tự nhận mình là “kẻ uống tình yêu dập cả môi”; có Nguyễn Bính chân chất, da diết như một “người nhà quê”; và có nữ thi sĩ Xuân Quỳnh – một tâm hồn dạt dào, đắm say trong tình yêu. Thơ tình yêu của Xuân Quỳnh chân thành, cháy bỏng, nồng nàn, và điều đó thể hiện rõ trong bài thơ Sóng.

Bài thơ Sóng ra đời năm 1967, một thời kỳ mà thơ tình yêu như thế, đặc biệt từ các nhà thơ nữ, rất hiếm. Đa phần thơ lúc đó gắn với cách mạng và sứ mệnh thiêng liêng của dân tộc. Thật ít ai bứt mình ra khỏi không khí chung để viết về những điều riêng tư, sâu kín trong tâm hồn. Chính vì vậy, Sóng của Xuân Quỳnh nổi bật và đáng chú ý.

Xuân Quỳnh dùng hình ảnh sóng, biển, và thuyền để nói về tình yêu đôi lứa, một cách thể hiện quen thuộc trong thơ Việt Nam. Ta từng thấy hình ảnh này trong bài Biển của Xuân Diệu và trong chính bài Thuyền và Biển của Xuân Quỳnh. Nhưng Sóng đặc biệt ở chỗ thể hiện nỗi băn khoăn, day dứt chưa từng thấy trước đó. Với Sóng, Xuân Quỳnh cho ta thấy một tâm hồn nồng nàn, mãnh liệt, luôn khao khát tìm đến những điều rõ ràng và cụ thể trong tình yêu:

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức!

Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh là một sức mạnh cuốn con người vào thế giới thơ mộng, nơi mọi lo toan, phức tạp nhường chỗ cho khát vọng và mơ ước. Xuân Quỳnh khẳng định nỗi nhớ của mình bằng cách đưa ra trạng thái “trong mơ còn thức,” như để nhấn mạnh sự cuồng nhiệt của tình yêu. Điều này khiến ta liên tưởng đến những câu thơ đầy bồn chồn của người xưa:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.

Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh khéo léo thể hiện trạng thái tâm hồn không ổn định, đầy mâu thuẫn:

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể.

Hai trạng thái đối lập – “dữ dội” và “dịu êm,” “ồn ào” và “lặng lẽ” – không chỉ nói về sóng mà còn nói về tâm trạng của người đang yêu. Ở đây, “sóng” và “em” hòa quyện, khiến cả khổ thơ như một tiếng thổn thức của tâm hồn. Những câu thơ dưới thể hiện khát vọng mãnh liệt muốn tìm hiểu bản thân và tình yêu:

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau?

Tình yêu, như Xuân Quỳnh nhận thấy, là điều không dễ lý giải. Những câu hỏi như “gió bắt đầu từ đâu” hay “khi nào ta yêu nhau” mang sự ngây thơ và cả bất lực, thể hiện nỗi băn khoăn muôn thuở của nhân loại khi cố gắng lý giải cảm xúc.

Xuân Quỳnh không chỉ yêu nồng nàn mà còn yêu với sự suy tư sâu sắc. Điệp từ “em nghĩ” được lặp đi lặp lại trong bài thơ:

Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên.

Những câu thơ này cho thấy tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ là sự bồng bềnh, si mê mà còn là sự trăn trở, lo lắng, và suy ngẫm. Tình yêu ấy đồng hành với nỗi nhớ da diết, mãnh liệt:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được.

Nỗi nhớ trong thơ Xuân Quỳnh là nỗi nhớ toàn diện, tầng tầng lớp lớp, không để lại một khoảng trống nào. Những đợt sóng nhớ bờ tượng trưng cho tình cảm mãnh liệt của nhà thơ.

Cuối bài thơ, Xuân Quỳnh khẳng định tình yêu chân thành và thủy chung của mình, bất chấp mọi cách trở, thử thách:

Dẫu xuôi về phương Bắc

Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh – một phương.

Xuân Quỳnh so sánh tình yêu với sức mạnh kiên trì của sóng biển, khát khao được hòa mình vào biển lớn tình yêu:

Làm sao tan được ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

Với Sóng, Xuân Quỳnh đã khắc họa tình yêu chân thành, mãnh liệt, đầy khát vọng và cả sự suy tư. Cách viết táo bạo, mạnh mẽ nhưng vẫn dịu dàng, nữ tính khiến phong cách thơ của Xuân Quỳnh trở nên nổi bật và khác biệt.

MẪU SỐ 2

Trong số các nhà thơ thuộc "thế hệ chống Mỹ," Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ viết nhiều và rất hay về tình yêu. Thơ tình của chị đậm nét tự truyện. Những câu chuyện về tình yêu vốn muôn thuở, nhưng qua thơ Xuân Quỳnh, chúng mang dáng dấp rất riêng của chị, không quá thật thà mà vẫn tràn đầy những xốn xang, không gợn lên sự "réo rắt" quá độ. Bài thơ Sóng, in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968), là một trong những tác phẩm hay nhất của chị. Ở đó, khát vọng tình yêu được Xuân Quỳnh mượn hình tượng sóng để làm ẩn dụ, một hình tượng tuy không xa lạ nhưng lại được chị thể hiện đầy sáng tạo và mới mẻ.

Trước Xuân Quỳnh, đã có nhiều nhà thơ thiên tài viết về tình yêu. Nhưng Xuân Quỳnh không hề muốn đua tranh với họ. Chị khiêm tốn kể lại câu chuyện của riêng mình, không giảng giải, không xây dựng lý thuyết, và cũng không nói những điều vượt ngoài nhận thức và trải nghiệm của bản thân. Khi viết:

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước hết, ta hiểu rằng chị đang nói về chính mình, thú nhận nỗi "bồi hồi" của tuổi trẻ. Nếu cảm xúc ấy ứng hợp với nhiều người, thì đó lại là chuyện khác. Xuân Quỳnh nhìn tình yêu từ bên trong, khác với các nhà nghiên cứu tâm lý tình yêu, những người thường tiếp cận vấn đề từ ngoài vào. Ngay cả khi nói về nguồn cội của tình yêu, chị cũng đứng giữa sự phân vân của chính mình:

Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau

Người ta thường so sánh hai câu thơ "Em cũng không biết nữa, Khi nào ta yêu nhau" của Xuân Quỳnh với câu "Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?" trong bài Vì sao của Xuân Diệu. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt rõ rệt. Xuân Diệu dù ngẩn ngơ nhưng vẫn đưa ra cách lý giải rạch ròi, còn Xuân Quỳnh lại không màng đến việc phân tích, lý giải. Với chị, câu hỏi ấy là nhu cầu của tình cảm hơn là trí tuệ. Giống như con sóng, cảm xúc ấy dâng lên rồi lặng xuống, tan vào sự ngọt ngào được vỗ về. Biết mình đang yêu đã là đủ, và thắc mắc đôi chút chỉ để tự yên tâm hơn về hạnh phúc hiện tại. Tuy nhiên, chị cũng khẳng định rằng:

"... tình yêu muôn thuở, có bao giờ đứng yên..."

Hình tượng trung tâm của bài thơ là sóng. Dù biểu đạt khát vọng tình yêu qua ẩn dụ sóng không phải điều độc đáo nhất, Xuân Quỳnh vẫn rất thành công khi hóa thân vào nó. Sóng và nhân vật trữ tình tuy ba mà một:

Dữ dội và dịu êm,

Ồn ào và lặng lẽ,

Sông không hiểu nổi mình,

Sóng tìm ra tận bể.

Bài thơ cho thấy sự sống động, không ngừng biến đổi trong tình yêu. Xuân Quỳnh đã thổi vào hình tượng sóng hơi thở yêu đương nồng nàn, tái tạo nó, khiến sóng mang vẻ vất vả, lo toan, tất bật ngược xuôi như chính nhân vật trữ tình. Tình yêu của chị là hành trình không ngừng nghỉ:

Dẫu xuôi về phương Bắc,

Dẫu ngược về phương Nam,

Nơi nào em cũng nghĩ,

Hướng về anh - một phương.

Như mong ước của Xuân Quỳnh, "giữa biển lớn tình yêu," con sóng thơ vẫn vỗ mãi không ngừng. Bài thơ Sóng với sự chân thực trong cảm xúc, cách nói táo bạo và hình tượng giàu ý nghĩa đã chiếm trọn tình cảm của bao thế hệ độc giả.

*Trên đây là mẫu tham khảo cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc

Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc? Tham khảo? Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì?

Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc? Tham khảo? Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì? (Hình từ Internet)

Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học đối với môn Văn học là gì?

Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học được quy định tại Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:

(1) Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

(2) Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì?

Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học được quy định tại Điều 66 Luật Giáo dục 2019 cụ thể như sau:

- Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Giáo dục 2019.

Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.

- Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.

Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn tả người thân lớp 5 ngắn nhất? Bài văn tả người thân ngắn nhất? Nhiệm vụ học sinh lớp 5 là gì?
Pháp luật
Viết đoạn văn kể về một kỷ niệm đáng nhớ của em với một người thân trong gia đình hay, cảm động?
Pháp luật
Viết đoạn văn kể một ngày đi học của em lớp 2? Quy định về yêu cầu đánh giá học sinh lớp 2 như thế nào?
Pháp luật
Viết đoạn văn giúp mẹ làm việc nhà lớp 3? Viết đoạn văn kể lại công việc nhà em làm để giúp đỡ bố mẹ lớp 3 chọn lọc?
Pháp luật
Nghị luận về vượt qua khó khăn thử thách trong cuộc sống hay và ý nghĩa? Môn Ngữ văn có đặc điểm như thế nào?
Pháp luật
Viết bài văn nghị luận về tình yêu tuổi học trò hay và ý nghĩa? Nhiệm vụ của học sinh THCS là gì?
Pháp luật
Mẫu cảm nhận bài thơ Sóng hay và chọn lọc? Tham khảo? Vai trò của giáo viên dạy môn Văn học là gì?
Pháp luật
Viết đoạn văn ngắn kể về việc em được làm chung với gia đình trong dịp Tết? Nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?
Pháp luật
Tưởng tượng bạn là đại dương hãy viết một bức thư cho ai đó giải thích lý do và cách họ nên làm để chăm sóc, bảo vệ bạn thật tốt ra sao?
Pháp luật
Phép nhân hóa là gì? Yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ và tác dụng của các biện pháp tu từ đối với học sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình giáo dục phổ thông
19 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình giáo dục phổ thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chương trình giáo dục phổ thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào