Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích mới nhất năm 2024 theo Nghị định 31?
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích mới nhất năm 2024 theo Nghị định 31?
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích hiện nay là mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 31/2024/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích.
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích mới nhất năm 2024 theo Nghị định 31?
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích thực hiện theo trình tự ra sao?
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 61/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2024/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích thực hiện theo trình tự như sau:
(1) Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tổ chức đặt trụ sở.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề tu bổ di tích gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 31/2024/NĐ-CP;
- Danh sách người được cấp Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định 61/2016/NĐ-CP kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ
(3) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận hành nghề theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2016/NĐ-CP, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2016/NĐ-CP về các trường hợp chứng chỉ hành nghề bị thu hồi như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích không đúng với phạm vi cho phép của Chứng chỉ hành nghề;
b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng Chứng chỉ hành nghề;
d) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề;
đ) Các trường hợp bị thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao đã cấp Chứng chỉ hành nghề thông báo Quyết định thu hồi đến tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chỉ được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề sau khi bị thu hồi được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
Theo quy định trên, người cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý có phải tổ chức lại công ty thông tin tín dụng không?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được thu thập từ những nguồn nào?
- Được từ chối kết quả trúng đấu giá không? Nếu được từ chối kết quả trúng đấu giá thì ai là người trúng đấu giá?
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng và bảo hiểm có là lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã hay không theo quy định?
- Kho ngoại quan là kho, bãi lưu trữ hàng hóa chờ xuất khẩu hay chờ nhập khẩu theo quy định pháp luật?