Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài năm 2022? Thủ tục cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 01/2012/NĐ-CP mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài như sau:
Như vậy, mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài được quy định như trên.
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài năm 2022? Thủ tục cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài như thế nào?
Cấp phép đối với từng loại di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 98/2010/NĐ-CP như sau:
"Điều 20. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
1. Đối với di vật, cổ vật:
a) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc bảo tàng;
b) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở đơn xin phép của chủ sở hữu di vật, cổ vật đó.
2. Đối với bảo vật quốc gia:
a) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Việc bảo hiểm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản do các bên thỏa thuận theo tập quán quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Việc vận chuyển, tạm xuất, tái nhập và tạm nhập, tái xuất di vật, cổ vật phải tuân thủ những quy định của pháp luật về hải quan và những quy định khác của pháp luật có liên quan."
Như vậy, việc cấp phép đối với từng loại di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày được quy định như trên.
Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài thuộc về ai?
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 98/2010/NĐ-CP (khoản 2, khoản 3 Điều này được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP) được quy định cụ thể như sau:
"Điều 21. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
1. Việc mang di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a) Có đơn đề nghị (Phụ lục III) gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
c) Một (01) bộ hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.”
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài."
Như vậy, thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài được quy định như trên.
Tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép mang di vật cổ vật ra nước ngoài: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý có phải tổ chức lại công ty thông tin tín dụng không?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được thu thập từ những nguồn nào?
- Được từ chối kết quả trúng đấu giá không? Nếu được từ chối kết quả trúng đấu giá thì ai là người trúng đấu giá?
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng và bảo hiểm có là lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã hay không theo quy định?
- Kho ngoại quan là kho, bãi lưu trữ hàng hóa chờ xuất khẩu hay chờ nhập khẩu theo quy định pháp luật?