Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu?

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu? Thắc mắc của anh T.C ở Gia Lai.

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu?

Căn cứ tại Mẫu số 23-DS được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, quy định về mẫu đơn khởi kiện chưa thừa kế tài sản như sau:

>> Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất tại đây.

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu? (Hình từ internet)

Khởi kiện chia thừa kế tài sản ở đâu?

- Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

Tại khoản 1, khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì địa điểm khởi kiện chia thừa kế tài sản gồm có:

- Khởi kiện chia thừa kế tài sản tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với tranh chấp về thừa kế tài sản mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

- Khởi kiện chia thừa kế tài sản tại Tòa án nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp về thừa kế không thuộc các trường hợp khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015.

- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

Chia thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn cách chia thừa kế và một số tình huống áp dụng theo Bộ luật Dân sự? Có mấy hình thức chia thừa kế?
Pháp luật
Để khởi kiện yêu cầu chia thừa kế thì người thừa kế phải khởi kiện khi nào? Đơn khởi kiện sẽ có những nội dung gì?
Pháp luật
Con nuôi bị thất lạc mới trở về được chia di sản có quyền từ chối nhận di sản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Có phải chia thừa kế lại nếu sau thời điểm chia thừa kế của chồng người vợ mới phát hiện mình đã có thai?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Chia thừa kế trong trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời như thế nào?
Pháp luật
Sổ tiết kiệm ngân hàng được chia thừa kế thế nào? Nếu người nhận thừa kế chết thì con của người đó có được nhận thay phần tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chia thừa kế
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
15,796 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chia thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chia thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào