Mẫu Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất 2023? Tải Mẫu đơn trình báo TK05 như thế nào?
Mẫu Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất 2023? Tải Mẫu đơn trình báo TK05 như thế nào?
Căn cứ Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Mẫu Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất là Mẫu TK05 được ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA.
Tải Mẫu Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất Tại đây.
Mẫu Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất 2023? Tải Mẫu đơn trình báo TK05 như thế nào? (Hình từ Internet)
Phải trình báo về việc mất hộ chiếu trong thời gian bao lâu?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau:
Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
...
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Như vậy, theo quy định trên thì ngay sau khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất hộ chiếu đến cơ quan có thẩm quyền trong vòng 48 giờ kể từ khi phát hiện.
Các cơ quan tiếp nhận trình báo bao gồm các cơ quan sau:
- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi;
- Cơ quan Công an nơi gần nhất;
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
Tuy nhiên tại Khoản 8 Điều 1 Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 đã có quy định như sau:
Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
...
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Theo đó, từ ngày 15/8/2023 thì trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất đến cơ quan có thẩm quyền.
Đi nước ngoài bị mất hộ chiếu thì có được làm thủ tục cấp hộ chiếu để về nước không?
Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 như sau:
Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.
...
Như vậy, người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay thì được làm thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn.
Cụ thể, trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn trong trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:
Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
c) Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;
e) Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.
Như vậy, việc cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Thông tư 31/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo tổng kết công tác mặt trận thôn, bản, khu phố? Hướng dẫn lập Báo cáo tổng kết công tác mặt trận?
- Báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận thôn? Tải về mẫu báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận?
- Thẩm quyền giám sát việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương? Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu?
- Ngày 7 tháng 12 là ngày gì? Ngày 7 tháng 12 năm 2024 là ngày mấy âm lịch? Ngày 7 tháng 12 có sự kiện gì trên thế giới?
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?