Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động? Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi được ai chấp thuận?
- Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định hiện hành là mẫu nào?
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi được ai chấp thuận?
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ trong những trường hợp nào?
- Hồ sơ đề nghị cho rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động gồm những gì?
Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định hiện hành là mẫu nào?
Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động là Mẫu số 01/PLIII ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động:
Tải Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động: Tại đây.
Mẫu số 01/PLIII Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động? Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi được ai chấp thuận? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi được ai chấp thuận?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý tiền ký quỹ
1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
3. Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Như vậy theo quy định trên doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ trong những trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp không được cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép.
- Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
Hồ sơ đề nghị cho rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cho rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm có:
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại.
- Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động gửi đến ngân hàng ký quỹ như sau:
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
- Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?