Mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT tại Thông tư 86 quy định như thế nào?
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT tại Thông tư 86 quy định như thế nào?
Căn cứ Phụ lục II Kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT như sau:
Theo đó, mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
GIẤY ỦY QUYỀN ĐĂNG KÝ THUẾ
󠇄 Đăng ký thuế lần đầu | 󠇄 Thay đổi thông tin đăng ký thuế |
Tên tôi là: ……………………………….
Mã số thuế đã được cấp <ghi trong trường hợp thay đổi thông tin>: ...
<1. Đối với đăng ký thuế lần đầu thì ghi:>
Căn cứ Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ Tài chính, nay tôi ủy quyền cho <tên cơ quan chi trả thu nhập>, mã số thuế <mã số thuế của cơ quan chi trả thu nhập> đăng ký thuế cho tôi <hoặc người phụ thuộc của tôi> với các thông tin như sau:
<a) Đối với cá nhân/người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:>
Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Số định danh cá nhân | Điện thoại liên hệ | Quan hệ của người phụ thuộc với cá nhân | Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm) | Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm) | |
<b) Đối với cá nhân/người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài:>
Xem chi tiết...
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 Mẫu số 41/UQ-ĐKT |
*Trên đây là mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT tại Thông tư 86!
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT tại Thông tư 86 quy định như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
+ Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
+ Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
+ Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như sau:
(1) Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019.
(2) Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
- Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 19/2021/TT-BTC).
(3) Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
- Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
*Lưu ý: Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC , trừ trường hợp quy định mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu tại Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông báo khai xuân đầu năm? Mẫu thông báo khai xuân công ty? Công ty khai xuân có phải thông báo cho khách hàng?
- Mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động không được thấp hơn bao nhiêu tiền 1 giờ?
- Mẫu giấy ủy quyền đăng ký thuế 2025 theo Mẫu số 41/UQ-ĐKT tại Thông tư 86 quy định như thế nào?
- Áp thuế tăng lên ảnh hưởng gì đến thương mại quốc tế? Luật pháp Việt Nam quy định thế nào về tăng thuế nhập khẩu?
- Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển gồm những nội dung gì theo Thông tư 32?