Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP? - Câu hỏi của anh G.L (Hải Phòng).

Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất là Mẫu số A47-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc Tại đây.

Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Khi nào Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc đối với người sử dụng lao động?

Căn cứ quy định tại Điều 121 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động.

Đồng thời, Chấp hành viên sẽ ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc.

Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày mấy?

Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 04/2023/TT-BTP về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2023. Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.

Theo đó, Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Từ ngày 01/10/2023, Thông tư 01/2016/TT-BTP sẽ hết hiệu lực.

Việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày 01/10/2023 nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Cưỡng chế thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giao tài sản cho người được thi hành án trong thi hành án dân sự mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế giao trả giấy tờ trong thi hành án dân sự mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản mới nhất trong thi hành án dân sự được quy định ra sao?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cưỡng chế thi hành án dân sự
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,081 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cưỡng chế thi hành án dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng chế thi hành án dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào