Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP là mẫu nào? - Câu hỏi của anh B.G (Gia Lai)

Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất là Mẫu số A40-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự Tại đây.

Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP? (Hình từ Internet)

Thủ tục cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 114 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 38 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận.
Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.

Như vậy, thủ tục cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự được thực hiện theo nội dung nêu trên.

Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày mấy?

Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 04/2023/TT-BTP về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2023. Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.

Theo đó, Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Từ ngày 01/10/2023, Thông tư 01/2016/TT-BTP sẽ hết hiệu lực.

Việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày 01/10/2023 nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Cưỡng chế thi hành án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các nội dung chính cần có trong kế hoạch cưỡng chế thi hành án là gì? Việc lên kế hoạch phải gửi cho ai, trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc cưỡng chế thi hành án như thế nào? Việc thông báo về việc cưỡng chế thi hành án phải được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Có được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án phong tỏa tài khoản và kê biên tài sản đối với pháp nhân thương mại tại cùng một thời điểm không?
Pháp luật
Thu hồi con dấu có được xem là biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại hay không?
Pháp luật
Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại phải căn cứ vào đâu?
Pháp luật
Việc cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định chỉ được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại được thực hiện bằng những biện pháp nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Người phải thi hành án phải chịu những chi phí cưỡng chế thi hành án nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ai sẽ chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cưỡng chế thi hành án
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
902 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cưỡng chế thi hành án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng chế thi hành án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào