Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài là mẫu nào?
- Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài là mẫu nào?
- Hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài gồm những tài liệu gì?
- Hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài gồm những tài liệu gì?
Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài là mẫu nào?
Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.
Dưới đây là hình ảnh Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài:
Tải Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài: Tại đây.
Mẫu Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và thông báo kết quả thực hiện cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài gồm những tài liệu gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Lập hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng;
b) Văn bản tố tụng cần được tống đạt cho đương sự;
c) Giấy tờ, tài liệu của đương sự ở trong nước đề nghị Tòa án gửi cho đương sự (nếu có);
d) Bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài.
2. Tòa án lập hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng theo cách thức sau đây:
a) Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Trường hợp cần tống đạt văn bản tố tụng cho nhiều đương sự có địa chỉ khác nhau hoặc cho nhiều đương sự có cùng một địa chỉ, thì hồ sơ được lập riêng theo từng địa chỉ của đương sự hoặc cho từng đương sự;
c) Hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng được lập thành hai bộ; một bộ để gửi cho Cơ quan đại diện và một bộ để lưu hồ sơ vụ việc.
Như vậy theo quy định trên hồ sơ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài gồm có:
- Đầu tiên là văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng.
- Thứ hai là văn bản tố tụng cần được tống đạt cho đương sự.
- Thứ ba là giấy tờ, tài liệu của đương sự ở trong nước đề nghị Tòa án gửi cho đương sự (nếu có).
- Cuối cùng là bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài gồm những tài liệu gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Lập hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng;
b) Văn bản tố tụng cần được thông báo cho đương sự;
c) Bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài.
d) Giấy tờ, tài liệu của đương sự ở trong nước đề nghị Tòa án gửi cho đương sự (nếu có).
2. Trường hợp đương sự được thông báo văn bản tố tụng là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, thì hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng còn bao gồm bản dịch văn bản tố tụng ra tiếng nước ngoài có chứng thực chữ ký người dịch.
3. Tòa án lập hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng theo cách thức sau đây:
a) Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng được lập theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Bản dịch văn bản tố tụng phải được dịch đúng ngôn ngữ chính thức của nước mà đương sự có quốc tịch, nơi đương sự có địa chỉ hoặc ngôn ngữ khác được nước này chấp nhận;
c) Tòa án giao nguyên đơn, người khởi kiện, người yêu cầu, người kháng cáo thực hiện việc dịch, thanh toán tiền dịch văn bản tố tụng và chứng thực chữ ký người dịch. Đương sự phải nộp lại hóa đơn thanh toán cho Tòa án để lưu hồ sơ vụ việc;
d) Hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng được lập thành hai bộ; một bộ để gửi cho Cơ quan đại diện và một bộ để lưu hồ sơ vụ việc.
Như vậy theo quy định trên hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài gồm có:
- Thứ nhất, văn bản đề nghị Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng.
- Thứ hai, văn bản tố tụng cần được thông báo cho đương sự.
- Thứ ba, bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài.
- Thứ tư, giấy tờ, tài liệu của đương sự ở trong nước đề nghị Tòa án gửi cho đương sự (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?