Mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Cho hỏi thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? - Câu hỏi của anh Thanh tại Bình Định.

Mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (điểm c bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 67/2020/NĐ-CP) có quy định về hồ sơ xin phép thu hẹp cửa hàng miễn thuế như sau:

Mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu cửa hàng miễn thuế
1. Hồ sơ đối với trường hợp mở rộng, thu hẹp, di chuyển cửa hàng miễn thuế:
a) Văn bản đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
b) Sơ đồ khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển: 01 bản sao.

Theo đó, văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế là loại giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ xin phép thu hẹp cửa hàng miễn thuế.

Hiện nay, mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế được quy định tại Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP như sau:

Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP

Xem toàn bộ mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế: Tại đây.

Mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Mẫu văn bản đề nghị thu hẹp cửa hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 128/2020/NĐ-CP có nội dung như sau:

Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;
b) Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan;
c) Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định.

Theo đó, hành vi thu hẹp cửa hàng miễn thuế mà không xin phép của cơ quan có thẩm quyền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 5.000.000 đồng.

Mức xử phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

Thu hẹp cửa hàng miễn thuế không xin phép có bị thu hồi giấy phép hoạt động hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP) có nội dung như sau về những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:

Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
1. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Theo đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
b) Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động;
c) Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
d) Trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
đ) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp.

Theo đó, việc thu hẹp cửa hàng miễn thuế không xin phép không dẫn đến hệ quả trực tiếp là thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

Tuy nhiên, như đã đề cập đến tại phần trên việc thu hẹp cửa hàng miễn thuế không xin phép có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Trong trường hợp trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thì cơ sở kinh doanh này có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

Thu hẹp cửa hàng miễn thuế
Cửa hàng miễn thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế có được đặt trong khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động quá 06 tháng thì có thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế không?
Pháp luật
Cửa hàng miễn thuế bán hàng hóa cho những ai? Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại địa điểm nào?
Pháp luật
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan trong khoảng thời gian nào?
Pháp luật
Ai được mua thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế? Thuốc lá bán tại cửa hàng miễn thuế có cần dán tem không?
Pháp luật
Vị trí dán tem 'Vietnam duty not paid' đối với hàng hóa kinh doanh bán hàng miễn thuế là ở đâu theo quy định?
Pháp luật
Người quá cảnh có được mua các mặt hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế nằm trong khu vực cách ly không?
Pháp luật
Người xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển loại 1 được mua mặt hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế không?
Pháp luật
Cửa hàng miễn thuế có được đặt trong cảng biển loại 1 không? Nếu có thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn gồm tài liệu nào?
Pháp luật
Người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa được mua hàng với số lượng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hẹp cửa hàng miễn thuế
970 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hẹp cửa hàng miễn thuế Cửa hàng miễn thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào