Mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội theo quy định hiện nay là gì?
Mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi được xác định như sau:
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội: Tối đa 1/3 mức hình phạt trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội.
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội: Tối đa 1/2 mức hình phạt trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội.
Mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội theo quy định hiện nay là gì?
Nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.
Tội nào thì người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong 25 tội sau:
- Tội phản bội Tổ quốc
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
- Tội gián điệp
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
- Tội bạo loạn
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tội phá rối an ninh
- Tội chống phá cơ sở giam giữ
- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Tội giết người (áp dụng đối với cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Tội cướp tài sản (áp dụng đối với cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội)
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
- Tội khủng bố
- Tội tài trợ khủng bố
- Tội bắt cóc con tin
- Tội cướp biển
- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
- Tội rửa tiền
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?