Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận là gì? - Câu hỏi của anh Phong (Long Xuyên)

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận là gì?

Căn cứ Nghị định 31/2023/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt.

Tại khoản 6 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP có quy định về phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:

Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
6. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng loại phân bón, dạng phân bón được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đã hết hạn hoặc bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.

Đồng thời, Điều 5 Nghị định 31/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về trồng trọt (trừ phân bón) đối với cá nhân là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại chương II, chương III của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại chương IV của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì mức phạt cho hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận được xác định theo chủ thể vi phạm như sau:

- Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng.

- Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận là gì?

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận là gì? (Hình từ Internet)

Có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón trong trường hợp sản xuất không đúng địa điểm không?

Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 6, điểm a, b, c khoản 7 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 7 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 20 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;

Như vậy, theo quy định nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với trường hợp có hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận.

Cụ thể, thời gian bị tước quyền sử dụng là từ 06 đến 09 tháng tùy tính chất, mức độ vi phạm.

Khi nào áp dụng quy định mới tại Nghị định 31/2023/NĐ-CP có hiệu lực?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 31/2023/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2023.
...

Như vậy, theo nội dung quy định nêu trên thì quy định mới được áp dụng từ ngày 28/7/2023.

Nghị định 31/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/7/2023.

Giấy phép sản xuất phân bón
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất phân bón được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất phân bón bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất phân bón đổi loại phân bón thì có cần phải làm hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón không?
Pháp luật
Phải làm hồ sơ cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón trước ngày Giấy phép sản xuất hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón mới nhất? Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép khi bị mất như thế nào?
Pháp luật
Đổi địa điểm sản xuất phân bón có cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón hay không?
Pháp luật
Giấy phép sản xuất phân bón bị rách thì còn dùng được không? Có bắt buộc phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép không?
Pháp luật
Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao?
Pháp luật
Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất phân bón thay đổi số điện thoại, email thì có cần phải xin cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép sản xuất phân bón
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,068 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép sản xuất phân bón

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép sản xuất phân bón

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào