Mức phí sử dụng đường bộ mới nhất áp dụng từ ngày 10 10 2024 theo Nghị định 130 2024 NĐ CP như thế nào?

Mức phí sử dụng đường bộ mới nhất áp dụng từ ngày 10 10 2024 theo Nghị định 130 2024 NĐ CP như thế nào?

Mức phí sử dụng đường bộ mới nhất áp dụng từ ngày 10 10 2024 theo Nghị định 130 2024?

Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Tại Phụ lục ban hành kèo theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về mức phí sử dụng đường bộ mới nhất hiện nay như sau:

BIỂU MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

(Kèm theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ)

Đơn vị: đồng/xe.km

Nhóm

Phương tiện chịu phí

Mức 1

Mức 2

1

Xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

1.300

900

2

Xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

1.950

1.350

3

Xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

2.600

1.800

4

Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

3.250

2.250

5

Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

5.200

3.600

Hướng dẫn áp dụng Biểu mức phí:

- Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP

- Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP

- “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số chỗ tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;

- Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm của phương tiện không có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông và giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

- Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;

- Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3

- Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo

- Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần

- Không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ.

Trên đây mức phí sử dụng đường bộ mới nhất.

Mức phí sử dụng đường bộ mới nhất áp dụng từ ngày 10 10 2024 theo Nghị định 130 2024?

Mức phí sử dụng đường bộ mới nhất áp dụng từ ngày 10 10 2024 theo Nghị định 130 2024?

Nộp phí sử dụng đường bộ ở đâu?

Tại Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Tại Điều 4 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định về việc nộp phí sử dụng đường bộ như sau:

Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
2. Tổ chức thu phí bao gồm:
a) Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a khoản này). Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp số phí thu của các đơn vị đăng kiểm, kê khai, nộp phí theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với với xe ô tô của tổ chức cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an) sẽ thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ tại các đơn vị đăng kiểm.

Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

Xe ô tô kiểm định lần đầu thì thời điểm tính phí sử dụng đường bộ được tính từ ngày nào?

Thời điểm tính phí sử dụng đường bộ được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 90/2023/NĐ-CP như sau:

Phương thức tính, nộp phí
1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).
Đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a) Tính, nộp phí theo chu kỳ kiểm định
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
...

Theo đó, đối với xe ô tô kiểm định lần đầu thì thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

Trường hợp xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.

Phí sử dụng đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của trạm thu phí đường bộ từ ngày 01/1/2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của trạm thu phí đường bộ từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ của dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh theo Thông tư 32 2024?
Pháp luật
Đã có Thông tư 32 2024 quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng từ ngày 1 1 2025?
Pháp luật
Vé đường bộ toàn quốc của xe quốc phòng gồm những thông tin nào? Kỳ hạn sử dụng của vé đường bộ toàn quốc là bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan nào? Được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu theo tỷ lệ nào?
Pháp luật
Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là gì? Tổ chức này có phải nộp số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng?
Pháp luật
05 nhóm đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc? Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phát hành dưới dạng nào?
Pháp luật
Tiền sử dụng đường bộ bao gồm các khoản tiền nào? Có bao nhiêu phương thức thanh toán tiền sử dụng đường bộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phí sử dụng đường bộ
1,159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phí sử dụng đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phí sử dụng đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào