Mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước xác định thế nào? Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng ra sao?

Mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước xác định thế nào? Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng ra sao? - Câu hỏi của anh D.B (Hà Nội)


Mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước xác định thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 17/2024/NĐ-CP quy định mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước (NSNN) như sau:

- Đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng trên 50 triệu đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp sau:

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng ngân sách phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (hoặc thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác) phải mở thư tín dụng (L/C) tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn nhưng không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.

+ Đối với các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tạm ứng được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Đối với những khoản chi không có hợp đồng và những khoản chi có giá trị hợp đồng không vượt quá 50 triệu đồng: Mức tạm ứng theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách và trong phạm vi dự toán được giao.

Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về mức đề nghị tạm ứng theo đúng quy định.

Theo đó, mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước là mức quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc mức tạm ứng theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách và trong phạm vi dự toán được giao, tùy thuộc vào các khoản chi.

Mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước xác định thế nào? Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng ra sao?

Mức tạm ứng chi ngân sách nhà nước xác định thế nào? Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng ra sao? (Hình từ Internet)

Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng ra sao?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 17/2024/NĐ-CP quy định đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch cụ thể như sau:

(1) Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước:

Đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với Kho bạc Nhà nước vào ngày cuối cùng của tháng kế tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 44/2022/TT-BTCThông tư 76/2021/TT-BTC).

(2) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước (trường hợp hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng):

Đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán tạm ứng bắt đầu ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên của Hợp đồng, mức thanh toán tạm ứng từng lần do đơn vị sử dụng ngân sách thống nhất với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và quy định cụ thể trong Hợp đồng, đảm bảo thanh toán hết tạm ứng khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.

- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước những giấy tờ sau:

+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng;

+ Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng (đối với những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng);

+ Các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán (trừ các hồ sơ đã gửi khi tạm ứng).

++ Trường hợp đủ điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể:

+++ Nếu số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng:

Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát và chấp nhận thanh toán), Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số tiền đã tạm ứng);

Đồng thời, đơn vị lập thêm Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho đơn vị số chênh lệch giữa số tiền Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số tiền đã tạm ứng.

+++ Nếu số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền đã tạm ứng:

Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát và chấp nhận thanh toán), Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số tiền Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số tiền chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào lần thanh toán sau.

+++ Nếu số tiền đề nghị thanh toán bằng số tiền đã tạm ứng:

Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát và chấp nhận thanh toán), Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số tiền Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng).

++ Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán NSNN đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Điều 42 Nghị định 163/2016/NĐ-CP và Điều 26 Thông tư 342/2016/TT-BTC.

Đơn vị không chuyển nguồn ngân sách sang năm sau được thì giải quyết thế nào?

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định 163/2016/NĐ-CP có nội dung như sau:

Khóa sổ kế toán và xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
....
2. Việc khóa sổ kế toán phải bảo đảm thực hiện theo các yêu cầu sau:
....
c) Các khoản đã tạm ứng trong dự toán được thanh toán đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán; nếu hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì xử lý như sau:
Trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này, thì chuyển sang năm sau thực hiện;
Trường hợp không được chuyển sang năm sau, thì đơn vị nộp lại ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 02 năm sau. Sau thời hạn này, đơn vị chưa nộp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ lĩnh vực chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị, nếu dự toán năm sau không bố trí lĩnh vực chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý;

Như vậy, đơn vị có liên quan đến thu, chi ngân sách không chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau được thì nộp lại ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

Ngân sách nhà nước TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước tại cơ quan thu ngân sách nhà nước như thế nào? Thu ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?
Pháp luật
Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước phải đóng kỳ kế toán vào thời điểm nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng mới nhất?
Pháp luật
Kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?
Pháp luật
Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?
Pháp luật
Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản trang thiết bị của cơ quan đơn vị theo Nghị định 138?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tổng hợp thu ngân sách nhà nước về thuế chuyên thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất?
Pháp luật
Năm ngân sách kết thúc vào ngày nào? Khi kết thúc năm ngân sách, ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách địa phương trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan thu ngân sách nhà nước là cơ quan nào? Cơ quan thu ngân sách nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân sách nhà nước
2,966 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân sách nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân sách nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào