Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng?

Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng? Anh Đ ở Quận 3 (TP.HCM)

Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng?

Tại Điều 4 Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định về mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Chi tiết mức trần thù lao công chứng tại đây Tải về

Tại Luật Giá 2023 đã sửa đổi Điều 67 Luật Công chứng 2014 về thù lao công chứng thành giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng như sau:

- Người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định giá cụ thể đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá tại trụ sở của mình.

Tổ chức hành nghề công chứng thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức giá tối đa và mức giá đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.

Như vậy, từ 01/7/2024 (ngày Luật Giá 2023 phát sinh hiệu lực) thì quy định về thù lao công chứng sẽ chuyển thành giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng. Do đó, từ 01/01/2024 đến trước 01/7/2024 quy định về thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được áp dụng theo quy định hiện hành tại Quyết định 08/2016/QĐ-UBND. Tuy nhiên, từ 01/7/2024 có thể sẽ có quy định mới quy định thay thế thù lao công chứng thành giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.

Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng?

Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng? (Hình từ Internet)

Chi phí khác trong hoạt động công chứng được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 68 Luật Công chứng 2014 thì chi phí khác trong hoạt động công chứng thực hiện như sau:

- Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.

Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.

- Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Trụ sở văn phòng công chứng cần đáp ứng những điều kiện gì?

Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:

- Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

- Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.

Vấn đề thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được hướng dẫn ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Công chứng 2014 thì việc thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được hướng dẫn như sau:

- Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.

Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).

- Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Thù lao công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là bao nhiêu và khi nào không còn quy định về thù lao công chứng?
Pháp luật
Văn phòng công chứng không niêm yết thù lao công chứng tại trụ sở của mình thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức trần thù lao công chứng đối với việc soạn thảo hợp đồng là bao nhiêu? Việc soạn thảo hợp đồng được xác định là đơn giản, phức tạp khi nào?
Pháp luật
Mức trần thù lao công chứng đối với việc soạn thảo giấy ủy quyền sử dụng đất tại Hà Nội mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mức trần thù lao công chứng tại Hà Nội mới nhất hiện nay? Có được thu thù lao công chứng cao hơn mức trần đã quy định hay không?
Pháp luật
Mức thù lao công chứng tại mỗi tỉnh có giống nhau hay không? Thu thù lao công chứng cao hơn mức thù lao đã niêm yết thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp mức trần thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh mới nhất hiện nay? Xác định thù lao công chứng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thù lao công chứng
1,200 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thù lao công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thù lao công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào