Ngày nghỉ Tết Âm lịch không đi làm có được hưởng lương không? Nếu đi làm vào ngày mùng 1 Tết thì được bao nhiêu lương?
Ngày nghỉ Tết Âm lịch không đi làm có được hưởng lương không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
...
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày và sẽ được hưởng nguyên lương 05 ngày nghỉ đó.
Ngày nghỉ Tết Âm lịch không đi làm có được hưởng lương không? Nếu đi làm vào ngày mùng 1 Tết thì được bao nhiêu lương? (Hình từ Internet)
Đi làm ngày mùng 1 Tết Âm lịch được hưởng bao nhiêu lương?
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nghỉ 05 ngày Tết Âm lịch được hưởng nguyên lương. Nếu người lao động chủ động muốn được đi làm vào những ngày nghỉ trên sẽ được hưởng lương theo quy định tại luật này.
Nếu người lao động đi làm vào những ngày được nghỉ nhưng vẫn hưởng lương theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ được trả lương thêm giờ cao gấp nhiều lần so với ngày lao động bình thường theo quy định cụ thể tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Ngoài ra, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường , người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo quy định trên, người lao động đi làm sẽ được hưởng mức lương như sau:
- Làm việc ban ngày: 100% lương ngày làm việc bình thường đối với người hưởng lương ngày, từ 300% mức lương được hưởng đi làm ngày tết. Tổng cộng người lao động sẽ được nhận ít nhất 400% mức lương của ngày lao động bình thường.
- Làm việc vào ban đêm: 100% lương ngày làm việc bình thương đối với người hưởng lương ngày, từ 300% mức lương được hưởng đi làm ngày tết, 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường, 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Tổng cộng người lao động sẽ nhận ít nhất 490% mức lương của ngày lao động bình thường.
Công ty có được ép người lao động đi làm vào ngày Tết Âm lịch không?
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước,...
- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Như vậy: Người sử dụng lao động không được ép người lao động đi làm vào những ngày nghỉ Tết Âm lịch, chỉ có thể huy động người lao động làm việc vào các ngày nghỉ lễ, Tết nhưng phải được người lao động đồng ý. Khi sử dụng người lao động làm việc vào các ngày nghỉ lễ, tết, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương cho người lao động theo quy định luật của Bộ luật Lao dộng 2019.
Trường hợp người lao động không đồng ý làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết mà người sử dụng lao động có hành vi bắt ép, ép buộc người lao động dưới mọi hình thức là vi phạm pháp luật (ở đây là hành vi vi phạm quy định về ngày nghỉ lễ, tết) và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên: tại quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo quy định này, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối.
Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ không được xem là vi phạm và sẽ không bị xử lý theo quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?