Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường?

Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ra sao? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội.

Đã có Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô nhập khẩu đúng không?

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Hiệp đình mà Việt Nam là thành viên, cụ thể các Hiệp định gồm:

- Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu

- Hiệp định UKVFTA giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len

Theo đó, nội dung Nghị định hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô nhập khẩu và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức.

Đồng thời, Nghị định 60/2023/NĐ-CP nêu rõ các hướng dẫn tại văn bản không áp dụng đối với các loại ô tô nhập khẩu và linh kiện ô tô nhập khẩu phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường?

Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường?

Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP, bao gồm:

- Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu;

- Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu;

- Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô;

- Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;

- Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;

- Tài liệu xuất xử C/O;

- Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;

- Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.

Về thủ tục: Người nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tuyến.

Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cơ quan kiểm tra.

Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc.

Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy) cho từng xe trong toàn bộ lô xe nhập khẩu.

Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định 02 trường hợp ô tô bị lỗi kỹ thuật thuộc diện phải triệu hồi?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật như sau:

Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật
1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:
a) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;
b) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.
2. Trách nhiệm của người nhập khẩu
Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi
phù hợp;
c) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.
3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
a) Thông báo bằng văn bản cho người nhập khẩu về việc tiếp nhận kế hoạch triệu hồi và các yêu cầu bổ sung đối với chương trình triệu hồi (nếu có);
b) Yêu cầu người nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi;
c) Thông tin về ô tô bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra;
d) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện triệu hồi của người nhập khẩu theo kế hoạch;
đ) Tạm dừng các thủ tục chứng nhận chất lượng đối với người nhập khẩu ô tô không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét dừng thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các ô tô của cùng nhà sản xuất nếu người nhập khẩu cung cấp được bằng chứng nhà sản xuất đó không phối hợp để thực hiện kế hoạch triệu hồi;
g) Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận, Cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho phép người nhập khẩu tạm giải phóng hàng để người nhập khẩu thực hiện việc khắc phục các xe thuộc diện triệu hồi. Sau khi người nhập khẩu cung cấp danh sách các ô tô đã được khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất, Cơ quan kiểm tra tiếp tục thực hiện thủ tục kiểm tra, chứng nhận theo quy định.

Theo đó, ô tô bị lỗi kỹ thuật thuộc diện phải triệu hồi trong 02 trường hợp sau:

- Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;

- Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

Nghị định 60/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Nghị định 60/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/10/2023 đối với linh kiện và áp dụng từ 01/8/2025 đối với ô tô nhập khẩu.

Lưu ý: Các linh kiện và ô tô nhập khẩu có thời điểm về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày hiệu lực được nêu trong Nghị định này thì không áp dụng quy định tại Nghị định này.

Xe ô tô nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
2 trường hợp xe ô tô nhập khẩu thuộc diện phải triệu hồi từ ngày 01/8/2025 theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Trình tự kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô nhập khẩu như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Từ 13/6/2022, tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu/tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe ô tô nhập khẩu
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
2,568 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe ô tô nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe ô tô nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào