Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?

Ngày 18/9/2024, Văn phòng Chính phủ có Thông báo 425/TB-VPCP năm 2024 về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp trực tiếp và trực tuyến về Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp trực tiếp và trực tuyến về Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Tham dự cuộc họp tại điểm cầu Trụ sở Chính phủ có: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện lãnh đạo các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Thanh tra Chính phủ; Văn phòng Chính phủ; đại diện lãnh đạo Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh tham dự trực tuyến qua điểm cầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sau khi nghe báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến phát biểu của đại diện các bộ, cơ quan, địa phương dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ kết luận nội dung về Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai đã được ban hành đòi hỏi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thiện, đảm bảo sự phù hợp, đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật về đất đai, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Phó Thủ tướng Chính phủ hoan nghênh các bộ, địa phương và các cơ quan thông qua thực tiễn của mình đã đóng góp ý kiến cụ thể, chi tiết về các hành vi vi phạm, mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan, làm rõ những bất cập, hoàn thiện hơn nội dung dự thảo Nghị định.

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP? (Hình từ internet)

Luật Đất đai 2024 áp dụng đối với ai?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Đất đai 2024 quy định Luật Đất đai 2024 áp dụng với các đối tượng như sau:

- Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

- Người sử dụng đất.

- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.

Đồng thời, Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong đó, người sử dụng đất được quy định như sau:

Căn cứ tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

- Tổ chức trong nước gồm:

+ Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

+ Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

+ Cộng đồng dân cư;

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

+ Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về ai?
Pháp luật
Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có bắt buộc phải ghi thông tin Quyết định giao quyền vào phần căn cứ pháp lý không?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi tham gia giao thông vi phạm luật giao thông đường bộ thì có bị lập biên bản xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi thả đèn trời sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? Có áp dụng biện pháp khắc hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung với cá nhân có hành vi này hay không?
Pháp luật
Trường hợp Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp về việc thực hiện theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì kiểm tra ở mức độ nào?
Pháp luật
Đơn vị có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo bị xử phạt hành chính theo quy định như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi này không?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào? Trường hợp nào không phải thực hiện gia hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
413 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào