Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức nào?

Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức nào? - Câu hỏi của anh M.T (Bắc Ninh)

Nghị quyết số 42-NQ/TW 2023 nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức nào?

Căn cứ theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần III Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 trong việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới như sau:

- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

+ Tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%;

+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 45% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

+ 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội;

+ 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định;

+ Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi

+ Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%;

+ Cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%;

+ Cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%;

+ Tối thiểu 90% tỉnh, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.

+ Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia;

+ Tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm;

+ Chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực;

+ 35 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 4 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân;

+ Trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ;

+ Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%;

+ Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%;

+ Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

- Xây dựng được ít nhất một triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp;

+ Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

+ Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt khoảng 30 m2 sàn/người.

+ 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn;

+ 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn;

+ 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.

- Có ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.

Theo đó, Nghị quyết 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức khoảng 30 m2 sàn/người.

Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức nào?

Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 nêu mục tiêu đên năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc đạt mức nào? (Hình từ Internet)

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 trong việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội là gì?

Căn cứ theo Mục 2 Phần II Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII nêu rõ mục tiêu đến năm 2030 trong việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới như sau:

+ Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin.

+ Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đặt ra trong việc mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội?

Theo Mục III Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 quy định các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới như sau:

- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội;

- Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

- Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động;

- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau;

- Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng;

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội;

- Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội.

Như vậy, Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 đã liệt kê rõ 9 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội như thế nào?
Pháp luật
Nghị quyết 18 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13: mục tiêu tổng quát về hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế gì?
Pháp luật
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết 20 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá vào thời gian nào?
Pháp luật
Toàn văn Kết luận 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị?
Pháp luật
Nghị quyết 45-NQ/TW nêu giải pháp về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài thế nào?
Pháp luật
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các hội trí thức từ Trung ương đến địa phương theo Nghị quyết 45-NQ/TW ra sao?
Pháp luật
Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã xác định mục tiêu thế nào?
Pháp luật
Nghị quyết 43-NQ/TW 2023 về phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước trên cơ sở tổng kết nghị quyết nào?
Pháp luật
Để đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội, Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nào?
Pháp luật
Nghị quyết 43-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng
6,815 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào