Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước theo quy định hiện nay hay không?

Cho tôi hỏi: Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước hay không theo quy định hiện nay? - Câu hỏi của anh Hoàng (Phú Thọ)

Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước hay không theo quy định hiện nay?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Theo đó, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

Như vậy, theo điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu trên thì hiện nay, luật quy định người đăng ký dự tuyển công chức chỉ "có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam". Do đó, người có 2 quốc tịch hiện không thể đăng ký dự tuyển công chức.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, người đăng ký dự tuyển công chức phải không thuộc các trường hợp sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
...
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước theo quy định hiện nay hay không?

Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước theo quy định hiện nay hay không?

Hiện nay có bao nhiêu phương thức tuyển dụng công chức?

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:

Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
3. Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm công chức đối với trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d) Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
4. Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xem xét tiếp nhận vào làm công chức nếu không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này; các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Theo đó, các phương thức tuyển dụng công chức bao gồm:

- Thi tuyển;

- Xét tuyển;

- Tiếp nhận theo quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.

Có phải kiểm định chất lượng đầu vào khi đăng ký thi tuyển công chức không?

Ngày 21/02/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, người đăng ký tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức thi tuyển phải thực hiện việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

Căn cứ Điều 2 Nghị định 06/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau:

Nguyên tắc thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức
1. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức là hoạt động đánh giá, công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối với thí sinh trước khi tham gia tuyển dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguyên tắc thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
b) Bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
c) Kết quả kiểm định được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
d) Không hạn chế số lần được đăng ký dự kiểm định đối với mỗi thí sinh.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

Theo đó, việc thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào đối với người đăng ký tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức thi tuyển phải tuân theo 05 nguyên tắc tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 06/2023/NĐ-CP nêu trên.

Đăng ký dự tuyển công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển công chức Thư ký viên Tòa án nhân dân đợt 1 năm 2024? Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm những gì?
Pháp luật
Hạn chót nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức Tổng cục thuế 2024 là khi nào? Tải Phiếu đăng ký dự tuyển ở đâu?
Pháp luật
Người có từ 02 quốc tịch có được đăng ký dự tuyển công chức nhà nước theo quy định hiện nay hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc tuyển dụng công chức được quy định ra sao? Hội đồng tuyển dụng công chức bao gồm những ai? Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức là gì?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức Văn phòng Chính phủ từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc bao gồm những gì? Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển có dạng ra sao?
Pháp luật
Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được cộng bao nhiêu điểm khi đăng ký dự tuyển công chức?
Pháp luật
Công chức bị kỷ luật buộc thôi việc được đăng ký dự tuyển công chức Nhà nước sau thời gian bao lâu?
Pháp luật
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc sẽ dự tuyển công chức nhà nước theo phương thức thi tuyển hay xét tuyển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký dự tuyển công chức
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,751 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký dự tuyển công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký dự tuyển công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào