Người lao động nghỉ không hưởng lương quá số ngày cho phép thì có bị công ty sa thải không?

Xin chào! Tôi là H, là nhân viên văn phòng của một công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do công ty tôi khá khó khăn và gắt gao trong việc duyệt phép cho nhân viên nghỉ nhưng vì có quá nhiều việc gấp nên tôi đành phải nghỉ không phép. Nếu tôi nghỉ không phép như vậy nhiều thì theo quy định của pháp luật, công ty có quyền đuổi tôi không? Mong sớm nhận được câu trả lời. Xin cảm ơn.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương (nghỉ không phép) như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ không hưởng lương cụ thể:

"Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương."

Người lao động nghỉ không hưởng lương có được đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."

Và theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định:

"Điều 42. Quản lý đối tượng
...
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH."

Dựa vào những quy định trên thì người lao động nghỉ không phép (không hưởng lương) nhưng vẫn được đóng bảo hiểm xã hội trong 2 trường hợp sau:

- Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;

- Trường hợp người lao động nghỉ việc trên 14 ngày nhưng không cùng trong 1 tháng.

Sa thải người lao động

Sa thải người lao động

Người lao động nghỉ không hưởng lương (nghỉ không phép) quá số ngày cho phép có bị sa thải không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động."

Như vậy, dựa vào quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Do đó, khi bạn nghỉ không phép quá nhiều thì công ty bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn (hay còn gọi là sa thải).

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Nghỉ không hưởng lương
Nghỉ không phép
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nghỉ làm không lương có đóng bảo hiểm xã hội hay không? Mẫu đơn xin nghỉ không hưởng lương mới cập nhật 2024?
Pháp luật
Người lao động nghỉ không hưởng lương quá số ngày cho phép thì có bị công ty sa thải không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ không hưởng lương như thế nào? Ông bà mất, người lao động được nghỉ không hưởng lương bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công chức nghỉ không phép thì có được trả lương không? Toàn bộ những ngày nghỉ hưởng nguyên lương của công chức được quy định ra sao?
Pháp luật
Viên chức nghỉ không hưởng lương có là nghỉ việc riêng không? Viên chức nghỉ không lương thì có phải đóng BHXH không?
Pháp luật
Người lao động có được thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương không? Tạm hoãn hợp đồng lao động thì có được hưởng lương?
Pháp luật
Người lao động được nghỉ không hưởng lương hai tháng không? Nếu được thì tính ngày nghỉ phép năm thế nào?
Pháp luật
Công ty không cho người lao động nghỉ không hưởng lương thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Công chức nghỉ không hưởng lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để phục vụ cho công tác điều tra đúng không?
Pháp luật
Tự ý cho người lao động nghỉ không lương, người sử dụng lao động có bị phạt gì không? Nếu có mức phạt là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ không hưởng lương
1,727 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ không hưởng lương Nghỉ không phép

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ không hưởng lương Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ không phép

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào