Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025?

Cho tôi hỏi: Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025? - Câu hỏi của bạn V.P (Nha Trang)

Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.

Nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nêu trên.

Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025?

Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)

Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

Cụ thể:

- Thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).

- Thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).

Người nước ngoài có những quyền gì khi là chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
Trường hợp bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

Như vậy, người nước ngoài có những quyền gì khi là chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền nêu trên.

Luật Nhà ở 2023 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025

Người nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người nước ngoài tạm trú qua đêm có cần khai báo tạm trú không?
Pháp luật
Người nước ngoài nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài không được phép sở hữu nhà ở thuộc khu vực nào?
Pháp luật
Người nước ngoài mua căn hộ chung cư xong thì có được phép cho thuê lại hay không? Người nước ngoài có được thuê mua lại căn hộ chung cư của người nước ngoài khác hay không?
Pháp luật
Nhà ở tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài cũng có hạn sử dụng? Người nước ngoài bán lại nhà cho người nước ngoài khác được không?
Pháp luật
Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài có được phép mua nhà ở riêng lẻ hay không? Nếu được thì sở hữu nhà ở riêng lẻ dưới hình thức nào?
Pháp luật
Sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam lâu dài vĩnh viễn hay trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng những gì? Thời hạn sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài trong bao lâu?
Pháp luật
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam được sở hữu nhà ổn định tại Việt Nam không? Người nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam có bị giới hạn về thời gian sở hữu hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài có bị giới hạn số lượng căn hộ được sở hữu tại Việt Nam và có được mua căn hộ để cho thuê lại không?
Pháp luật
Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào? Người Việt Nam có được bán lại nhà ở cho người nước ngoài hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nước ngoài
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,637 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào