Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam thì có được đổi quốc tịch và họ tên của con nuôi không?

Tôi là người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam, tôi muốn đổi quốc tịch và họ tên của con thì có được không?_ câu hỏi của Chị Lisa (Canada).

Nguyên tắc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được qui định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 có qui định:

Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.

Như vậy, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của con nuôi → công dân Việt Nam thường trú ở trong nước → người nước ngoài thường trú ở Việt Nam → công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài → Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

Căn cứ tại Điều 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 có qui định:

Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.

Như vậy, khi không thể tìm được gia đình thay thế ở Việt Nam thì trẻ sẽ được cho làm con nuôi người ở nước ngoài.

Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam thì có được đổi quốc tịch và họ tên của con nuôi không?

Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam thì có được đổi quốc tịch và họ tên của con nuôi không?

Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam thì có được đổi quốc tịch và họ tên của con nuôi không?

Căn cứ tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 có qui định:

Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Theo đó, cha mẹ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có thể thay đổi họ tên của con nuôi, tuy nhiên đối với con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên nếu muốn thay đổi họ tên cần phải được sự đồng ý của con nuôi.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có qui định:

Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

Xét thêm căn cứ tại khoản 4 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định

Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
.....
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

Như vậy, con nuôi Việt Nam khi được người nước ngoài nhận nuôi thì vẫn giữ quốc tịch tại Việt Nam.

Tuy nhiên, trong trường hợp con nuôi từ đủ 15 đến 18 tuổi thì có thể thay đổi quốc tịch. Và việc thay đổi quốc tích trong trường hợp này phải có sự đồng ý bằng văn bản của con nuôi.

Điều kiện để người nước ngoài nhận con nuôi tại Việt Nam là gì?

Căn cứ Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Theo đó, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi là người VIệt Nam trong các trường hợp:

- Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

- Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

- Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

- Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

- Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

Căn cứ tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định:

Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Theo đó, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện ở nơi người đó thường trú và Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì có thể nhận con nuôi là người Việt Nam.

Nuôi con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không? Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Mẫu tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi mới nhất theo Thông tư 04 là mẫu nào? Tải về file word?
Pháp luật
Chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang nuôi con nuôi dưới 12 tháng tuổi không? Con nuôi có được nhận di sản thừa kế không?
Pháp luật
Khi nhận nuôi con nuôi thì có bắt buộc phải hỏi ý kiến của cha mẹ đẻ của con nuôi? UBND xã trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi khi nào?
Pháp luật
Cha mẹ phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ có vi phạm pháp luật không? Phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ bị xử phạt không?
Pháp luật
Lợi dụng việc làm con nuôi của người dân tộc thiểu số để hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của người có công với cách mạng để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người có điều kiện về kinh tế thì được nhận nuôi con nuôi đúng không? Khi đăng ký nhận nuôi con nuôi phải có mặt những ai?
Pháp luật
Việc nhận nuôi con nuôi có cần phải được sự đồng ý từ anh chị ruột của người được nhận làm con nuôi không?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì phải hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con nuôi
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
10,878 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nuôi con nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào