Phát tán clip của nam sinh lớp 10 nhảy lầu ở Hà Nội gây xôn xao dư luận bị xử phạt như thế nào?
Hành vi phát tán clip gây xôn xao dư luận có vi phạm pháp luật?
Cá nhân có hành vi tự ý đưa hình ảnh của người khác lên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến đời tư của người khác. Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
“Điều 38: Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
…”
Như vậy việc tự ý công khai thông tin liên quan đến bị mật mà không được các thành viên gia đình đồng ý là vi phạm theo quy định của pháp luật.
Phát tán clip của nam sinh lớp 10 nhảy lầu ở Hà Nội gây xôn xao dư luận bị xử phạt như thế nào?
Việc phát tán clip nam sinh lớp 10 nhảy lầu bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định của pháp luật thì việc phát tán clip nam sinh lớp 10 nhảy lầu là hành vi vi phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân, bí mật của gia đình.
Căn cứ theo điểm e, điểm g và điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin, theo đó Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
- Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vì vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc người phát tán clip mà không được sự đồng ý của cá nhân và việc tiết lộ thông tin bí mật cá nhân, bí mật gia đình nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền với mức hình phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
Cùng với đó tại quy định tại điểm b khoản 8 Điều 102 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm này.
Tuy nhiên, căn cứ tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân thì mức phạt tiền của hành vi trên được áp dụng đối với tổ chức còn đối với cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội thì việc người sử dụng mạng xã hội mà có hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn thì có thể phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Cùng với đó, theo quy định tại khoản 3 của Điều này thì người thực hiện hành vi vi phạm phải buộc gỡ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi phát tán clip nam sinh lớp 10 nhảy lầu? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu?
Hành vi phát tán clip, tùy vào tính chất mức độ của vụ việc mà có thể xử lý trách nhiệm hành sự đối với người vi phạm. Căn cứ tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
“Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, tùy vào tính chất mức độ của vụ việc mà việc tung clip gây dư luận xấu ảnh hưởng đến cá nhân thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật và mức phạt cao nhất lên đến 07 năm và có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm. Bên cạnh đó nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?