Phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng thay đổi thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo như thế nào?

Thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng? Chị T ở Hà Nội

Thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?

Căn cứ theo quy định tại Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 thì phương án của Bộ quốc phòng về thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo thay đổi như sau:

- Bổ sung cách thức nộp hồ sơ trực tuyến;

- Bãi bỏ thành phần hồ sơ:

+ Bản vẽ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, thể hiện rõ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tĩnh không; vị trí và cao độ tất cả chướng ngại vật hàng không trong vùng phụ cận sân bay, trong phạm vi bán kính 10 km tính từ điểm quy chiếu sân bay.

+ Thuyết minh mô tả khu vực vùng trời hoạt động của sân bay; phương thức bay; các đường hàng không đi qua sân bay trong bán kính 30 km tính từ điểm quy chiếu sân bay;

+ Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy phép xây dựng, thiết lập công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà bãi cất, hạ cánh được thiết lập trên công trình đó;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bổ sung các trường thông tin nêu trên trong mẫu đơn, tờ khai.

- Bãi bỏ yêu cầu, điều kiện “có đội ngũ nhân lực đủ trình độ kỹ thuật vận hành, khai thác sân bay chuyên dùng”.

- Giảm thời gian thẩm định, kiểm tra và ra văn bản xin ý kiến Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ 15 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc; giảm thời gian Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc; giảm thời gian giải quyết đề nghị chấp thuận mở bãi cất, hạ cánh từ 15 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc.

Nguyên nhân Bộ Quốc phòng thay đổi thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo là gì?

Căn cứ theo quy định tại Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 thì Bộ Quốc phòng lý giải việc thay đổi thủ tục trên dựa trên lý do:

Các thông tin về “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy phép xây dựng, thiết lập công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà bãi cất, hạ cánh được thiết lập trên công trình đó; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được các Bộ, địa phương chia sẻ. Tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho đối tượng thực hiện.

Phương án trên được thực hiện bằng cách sửa đổi Điều 13 Nghị định 42/2016/NĐ-CP thực hiện từ 2023 - 2025.

Thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?

Thay đổi thủ tục về bãi đáp hạ trên mặt nước, đất? (Hình ảnh từ Internet)

Thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo thay đổi như thế nào theo quy định hiện hành ra sao?

Trình tự, thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo hiện nay được quy định tại Điều 13 Nghị định 42/2016/NĐ-CP như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị bao gồm:

+ Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành theo Nghị định 42/2016/NĐ-CP;

+ Các bản vẽ mặt bằng vị trí bãi cất, hạ cánh; tổng mặt bằng khu đất, công trình nhân tạo; mặt bằng chi tiết bãi cất, hạ cánh, trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu, kích thước cơ bản của bãi cất, hạ cánh; vị trí bãi cất, hạ cánh trên công trình nhân tạo; hướng cất, hạ cánh cơ bản; đối với bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, bản vẽ sơ đồ ranh giới khu đất, mặt nước xây dựng;

+ Thuyết minh mô tả khu vực vùng trời hoạt động của bãi cất, hạ cánh; phương thức bay, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay;

+ Bản vẽ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, thể hiện rõ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tĩnh không; vị trí và cao độ tất cả chướng ngại vật hàng không trong vùng phụ cận bãi cất, hạ cánh trong phạm vi bán kính 03 km tính từ điểm quy chiếu của bãi cất, hạ cánh;

+ Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường;

+ Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy phép xây dựng, thiết lập công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà bãi cất, hạ cánh được thiết lập trên công trình đó; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(2) Trình tự, thủ tục giải quyết:

+ Tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu

+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra và có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về Bộ Tổng Tham mưu;

+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra văn bản chấp thuận mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận.

Tàu bay
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không có người nhận hàng thì việc cất giữ hàng hóa tàu bay sẽ xử lý như thế nào? Người gửi hàng tàu bay có quyền định đoạt hàng hóa ra sao?
Pháp luật
Bay chặn là gì? Ai có thẩm quyền ra lệnh bay chặn tàu bay vi phạm vùng trời Việt Nam theo quy định?
Pháp luật
Để trở thành chuyên viên cao cấp về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của tàu bay phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Động cơ tàu bay là gì? Ai có thẩm quyền quyết định mua động cơ tàu bay có sử dụng vốn ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký tàu bay hiện nay như thế nào? Yêu cầu và điều kiện khi đăng ký quốc tịch tàu bay là gì?
Pháp luật
Thành viên tổ lái tàu bay có phải là ngành, nghề, công việc đặc thù? Thành viên tổ lái tàu bay khi đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước?
Pháp luật
Bộ Quốc phòng đã đề ra phương án thay đổi thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu như thế nào?
Pháp luật
Phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng thay đổi thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo như thế nào?
Pháp luật
Người cho phép đưa vào sử dụng máy bay không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật có bị xử lý hình sự?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay Việt Nam thì bản sao hợp đồng thuê tàu bay có cần phải chứng thực hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu bay
677 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu bay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tàu bay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào