Quy định nâng lương trước thời hạn mới nhất 2024 cho cán bộ công chức và người lao động ra sao?
Quy định nâng lương trước thời hạn mới nhất 2024 ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, quy định nâng lương trước thời hạn (nâng bậc lương) được chia thành 02 trường hợp như sau:
- Nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
- Nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu.
Theo đó, trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng lương trước thời hạn.
Lưu ý: đối tượng áp dụng chế độ nâng lương trước thời hạn nêu trên là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV
Quy định nâng lương trước thời hạn mới nhất 2024 cho cán bộ công chức và người lao động ra sao?
Chế độ nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, chế độ nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ như sau:
(1) Điều kiện và chế độ nâng lương trước thời hạn được hưởng
Cán bộ công chức viên chức và người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV được xét nâng 01 bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên nếu:
- Đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản:
Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên bao gồm:
Đối với cán bộ, công chức: + Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên + Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. Đối với viên chức và người lao động: + Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức. |
- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống.
(2) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn
Trừ trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
(3) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý 04 hằng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
(4) Số lần được nâng lương trước thời hạn
Không thực hiện 02 lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
(5) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian:
+ 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên;
+ 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
(Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) nêu trên không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau)
- Việc xét nâng lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
+ Nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác;
+ Trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
(6) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp người đã có thông báo nghỉ hưu thì chế độ nâng lương trước thời hạn thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, chế độ nâng lương trước thời hạn như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được nâng 01 bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên nếu:
- Trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên;
- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
- Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
Lưu ý: Không thực hiện quy định nâng lương trước thời hạn đối với: - Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. - Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động theođdiểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. - Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định. |
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?
- Mẫu biên bản bàn giao công nợ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word biên bản bàn giao công nợ ở đâu?
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?