Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024 được tính như thế nào? Quy trình, thủ tục xét thưởng ra sao?
Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024 được tính như thế nào?
Xem thêm: Hướng dẫn chi tiền thưởng Nghị định 73 2024 cán bộ công chức viên chức tại Công văn 7585
Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, Quỹ tiền thưởng hằng năm hiện nay được tính bằng 10% tổng quỹ tiền lương (chưa tính phụ cấp) của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Các đối tượng này có thể bao gồm những người có chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, và cấp bậc quân hàm. Trường hợp đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề mà cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm trước thì số tiền chưa sử dụng không được chuyển sang quỹ tiền thưởng của năm sau.
Trên đây là cách tính Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024 được tính như thế nào? Quy trình, thủ tục xét thưởng ra sao? (Hình từ internet)
Quy trình, thủ tục xét thưởng ra sao?
Quy trình, thủ tục xét thưởng được quy định tại Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 như sau:
Thưởng đột xuất:
- Các đơn vị thuộc khối Cơ quan Bộ thực hiện như sau:
+ Bước 1: Các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xét thưởng theo quy định tại Điều 12 Quy chế này, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị, gửi Văn phòng Bộ;
+ Bước 2: Văn phòng Bộ thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
- Các đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ thực hiện như sau:
+ Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ đề nghị xét thưởng theo quy định tại Điều 12 Quy chế này gửi bộ phận tham mưu công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ;
+ Bước 2: Bộ phận tham mun công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ thẩm định hồ sơ, trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định.
- Trường hợp trình Bộ trưởng quyết định thưởng đột xuất cho người đứng đầu các đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ, quy trình thực hiện như sau:
+ Bước 1: Các đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ lập hồ sơ đề nghị xét thưởng theo quy định tại Điều 12 Quy chế này, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị, gửi Văn phòng Bộ;
+ Bước 2: Văn phòng Bộ tổng hợp hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Thưởng định kỳ hằng năm:
- Các đơn vị thuộc khối Cơ quan Bộ: Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, người lao động hằng năm, Văn phòng Bộ (Phòng Kế toán - Tài vụ) lập danh sách thưởng, lấy ý kiến Thủ trưởng các đơn vị thuộc khối Cơ quan Bộ trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
- Các đơn vị dự toán ngoài khối Cơ quan Bộ: Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động hằng năm, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thưởng cho các cá nhân thuộc đơn vị.
Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng đột xuất được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 có quy định về tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng đột xuất như sau:
Tiêu chí xét thưởng:
Thưởng đột xuất áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024, nếu đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
- Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
- Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
- Lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024.
Đối với thành tích công tác đột xuất có sự tham gia đóng góp của nhiều cá nhân, số lượng đề nghị xét thưởng tối đa là 05 người. Tỷ lệ cá nhân được thưởng đột xuất trong 01 năm tối đa không vượt quá 20% tổng số người trong danh sách trả lương của đơn vị.
Cách xác định mức tiền thưởng:
Căn cứ báo cáo thành tích của các cá nhân thuộc đơn vị, người đứng đầu đơn vị sử dụng lao động đánh giá, chấm điểm thành tích công tác đột xuất của từng cá nhân theo Mẫu số 02 kèm theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024.
Điểm được chấm dựa trên các tiêu chí chủ yếu: (1) mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của nhiệm vụ được giao; (2) chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành; (3) tiến độ hoàn thành (đạt/vượt); (4) hiệu quả, sự lan tỏa, hiệu ứng tích cực của sản phẩm, công việc; (5) mức độ tham gia của cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá, chấm điểm của người đứng đầu đơn vị sử dụng lao động là căn cứ để đề xuất mức tiền thưởng cho từng cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024.
Mức tiền thưởng:
Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất theo 02 mức tiền thưởng tương ứng với số điểm thành tích cá nhân đạt được:
- Cá nhân đạt từ 05 điểm đến 08 điểm: Thưởng số tiền bằng 03 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
- Cá nhân đạt trên 08 điểm đến 10 điểm: Thưởng số tiền bằng 05 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá gói thầu xây dựng bao gồm chi phí nào? Dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình thì xác định dự toán gói thầu trên cơ sở nào?
- Mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng hư hỏng trang thiết bị trong lĩnh vực giáo dục mới nhất theo quy định?
- Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân có được thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể?
- Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm những gì? Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia?
- Quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự được pháp luật quy định thế nào?