Quy trình khiếu nại kỷ luật Đảng của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được quy định ở văn bản nào?
- Quy trình khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được quy định ở văn bản nào?
- Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương bao gồm mấy bước?
- Quy trình chi tiết việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương được thực hiện như thế nào?
Quy trình khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được quy định ở văn bản nào?
Mới nhất, ngày 01/12/2022, Ban chấp hành trung ương Đảng đã ban hành Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 quy định quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở.
Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 có quy định Quy trình khiếu nại kỷ luật đảng thực hiện theo Điều 2 Quyết định 35-QĐ/TW năm 2021 của Bộ Chính trị.
Theo đó, hiện nay Quy trình khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện quy định theo Điều 2 Quyết định 35-QĐ/TW năm 2021, cụ thể:
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Quyết định này. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này để ban hành quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của cấp mình cho phù hợp và tổ chức thực hiện.
Như vậy, các cơ quan là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương sẽ căn cứ vào Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư để ban hành quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của cấp mình cho phù hợp và tổ chức thực hiện.
Quy trình khiếu nại kỷ luật Đảng của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được quy định ở văn bản nào? (Hình từ Internet)
Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương bao gồm mấy bước?
Căn cứ Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành kèm theo Quyết định 35-QĐ/TW năm 2021 thì trình tự thực hiện quy trình này gồm 3 bước như sau:
Bước 1 - Bước chuẩn bị
Bước 2 - Bước tiến hành
Bước 3 - Bước kết thúc
Quy trình chi tiết việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 35-QĐ/TW năm 2021, thì Quy trình chi tiết giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban Chấp hành Trung ương được thực hiện như sau:
Bước 1 - Bước chuẩn bị
(1) Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương làm việc với tổ chức đảng hoặc đảng viên có đơn khiếu nại kỷ luật đảng (gọi tắt là đối tượng khiếu nại) để nắm tình hình, xác định rõ nội dung trước khi đề xuất thành lập đoàn kiểm tra giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng (gọi tắt là Đoàn kiểm tra).
(2) Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các ban đảng Trung ương tham mưu, giúp Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương thành lập Đoàn kiểm tra. Trưởng Đoàn kiểm tra là đồng chí thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoặc lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng, lãnh đạo các ban đảng Trung ương, bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương. Trường hợp đối tượng khiếu nại là tổ chức đảng trực thuộc Trung ương hoặc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng trở lên thì Trưởng Đoàn kiểm tra là đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư.
(3) Đoàn kiểm tra nghiên cứu đơn khiếu nại, căn cứ nội dung đơn để xây dựng kế hoạch, lịch trình thẩm tra, xác minh; xây dựng nội quy hoạt động, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Đoàn; chuẩn bị các tài liệu phục vụ việc thẩm tra, xác minh.
Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí; cơ quan có đồng chí lãnh đạo là trưởng đoàn kiểm tra bảo đảm phương tiện phục vụ Đoàn thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2 - Bước tiến hành
(1) Đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hoặc đã giải quyết khiếu nại để triển khai quyết định, kế hoạch thẩm tra, xác minh, thống nhất lịch trình tiến hành và yêu cầu cử cán bộ phối hợp; đồng thời nghe các tổ chức đảng nêu trên báo cáo và cung cấp hồ sơ thi hành kỷ luật hoặc hồ sơ giải quyết khiếu nại kỷ luật, thông tin, tài liệu có liên quan.
(2) Đoàn kiểm tra nghiên cứu hồ sơ thi hành kỷ luật hoặc hồ sơ giải quyết khiếu nại; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với đại diện tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hoặc đại diện tổ chức đảng đã giải quyết khiếu nại mà đối tượng khiếu nại chưa đồng tình tiếp tục khiếu nại lên Trung ương để trao đổi về nội dung, mức độ, tính chất, hậu quả, nguyên nhân của vi phạm; làm rõ những điểm khác nhau giữa nội dung khiếu nại kỷ luật với quyết định (hình thức) kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại; việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền trong xem xét thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại; yêu cầu các tổ chức đảng đó cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có), nêu rõ chính kiến bằng văn bản về nội dung khiếu nại và hình thức kỷ luật.
- Đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng khiếu nại và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Nếu cần có sự đánh giá, thẩm định, giám định chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chức năng làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì Trưởng đoàn xem xét, quyết định.
- Trường hợp phát hiện tình tiết mới dẫn đến thay đổi bản chất của vụ việc thì Đoàn kiểm tra làm việc với các tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật, giải quyết khiếu nại kỷ luật để xem xét lại việc thực hiện quy trình, thủ tục, làm rõ nội dung vi phạm; xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh.
(3) Tổ chức hội nghị với tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hoặc đã giải quyết khiếu nại kỷ luật để Đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh và ý kiến của tổ chức đảng quản lý đối tượng khiếu nại, đối tượng khiếu nại và tổ chức đảng có liên quan; hội nghị thảo luận thống nhất về đề nghị chuẩn y hình thức kỷ luật đã áp dụng hoặc quyết định giải quyết khiếu nại hoặc biểu quyết bằng phiếu kín về đề nghị thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đã áp dụng đối với trường hợp có tình tiết mới dẫn đến thay đổi bản chất của vụ việc.
(4) Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau giữa đối tượng khiếu nại với tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật, đã giải quyết khiếu nại kỷ luật. Hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại xin ý kiến Ủy ban Kiểm tra Trung ương trước khi trình Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương (qua Văn phòng Trung ương Đảng).
(5) Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo đồng chí Thường trực Ban Bí thư xem xét, quyết định thành phần, thời gian trình Hội nghị Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư; gửi báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại kỷ luật đến các đồng chí Ủy viên Ban Bí thư, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị trước cuộc họp ít nhất 3 ngày hoặc gửi các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương trước cuộc họp ít nhất 5 ngày làm việc theo thẩm quyền giải quyết.
Bước 3 - Bước kết thúc
(1) Hội nghị xem xét, quyết định hình thức kỷ luật: Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết tại hội nghị Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương thì Đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương.
- Thành phần tham dự:
+ Thành phần tham dự họp Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư: Đại diện Đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan; khi cần thiết mời cá nhân khiếu nại kỷ luật đảng thuộc diện do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định kỷ luật.
+ Thành phần tham dự họp Ban Chấp hành Trung ương: Đại diện Đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan.
- Nội dung:
+ Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh; ý kiến của đối tượng khiếu nại; ý kiến và đề nghị của tổ chức đảng, đảng viên có liên quan (kể cả những ý kiến khác nhau) và ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Trường hợp khiếu nại do bị kỷ luật khai trừ đảng viên hoặc giải tán tổ chức đảng thì báo cáo thêm về phẩm chất, đạo đức, trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của đối tượng khiếu nại từ khi bị kỷ luật khai trừ hoặc giải tán đến thời điểm giải quyết khiếu nại.
+ Hội nghị thảo luận, bỏ phiếu kín quyết định hình thức kỷ luật. Nếu Hội nghị Bộ Chính trị xem xét trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương thì thảo luận, bỏ phiếu kín về đề nghị hình thức kỷ luật để Ban Chấp hành Trung ương thảo luận, quyết định bằng hình thức bỏ phiếu kín.
+ Đoàn kiểm tra chuẩn bị dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật gửi Văn phòng Trung ương Đảng để hoàn thiện, trình đồng chí lãnh đạo thay mặt Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương ký, ban hành.
(2) Đại diện Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương thông báo hoặc ủy quyền cho Đoàn kiểm tra hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền thông báo quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đến đối tượng khiếu nại và các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan để thực hiện và báo cáo kết quả với chủ thể giải quyết khiếu nại.
(3) Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ.
(4) Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương giám sát các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan thực hiện kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật của Trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?