Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng?

Có phải sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố HCM, Hà Nội và Đà Nẵng? - Câu hỏi của anh Phong tại Hà Nội

Quy định về biên chế công chức phường tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng hiện nay như thế nào?

Tại thành phố Hà Nội, căn cứ Điều 18 Nghị định 32/2021/NĐ-CP có quy định về biên chế công chức phường như sau:

Số lượng công chức phường
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người. Số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận, thị xã.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc từng quận, thị xã.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận, thị xã quyết định giao cụ thể số lượng biên chế công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ Điều 29 Nghị định 33/2021/NĐ-CP có quy định về biên chế công chức phường như sau:

Biên chế công chức phường
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính cho tổng số phường của một quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trong tổng số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.

Và Tại Thành phố Đà Nẵng, căn cứ Điều 26 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về biên chế công chức phường như sau:

Biên chế công chức phường
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.

Theo đó, hiện nay các nghị định trên quy định biên chế công chức phường bình quân là 15 người, số bình quân này được tính cho tổng số phường của từng quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố.

Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng?

Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng? (Hình từ Ineternet)

Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố HCM, Hà Nội và Đà Nẵng?

Như đã phân tích nêu trên, hiện nay tại 3 thành phố lớn này thì số biên chế công chức phường bình quân là 15 người.

Quy định này dẫn đến 03 thành phố không chủ động điều chỉnh được số lượng biên chế công chức phường giữa các quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố, trong khi quy mô dân số của các phường có độ giãn cách rất lớn và khối lượng công việc không đồng đều giữa các phường.

Do đó, các thành phố đề xuất số bình quân này được tính cho tổng số phường của toàn thành phố và giao cho thành phố được quyền quyết định để có cơ sở điều chỉnh số lượng biên chế công chức phường giữa các quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố cho phù hợp.

Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh đề nghị xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số để đáp ứng yêu cầu quản lý của những phường có dân số lớn.

Cụ thể, tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng (tại đây), thì số lượng biên chế công chức phường của 03 thành phố được xác định theo quy mô dân số của phường. Cụ thể như sau:

- Đối với phường thuộc quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: có từ 30.000 dân trở xuống thì được tính 15 biên chế công chức; có trên 30.000 dân đến 50.000 dân thì được tính 16 biên chế công chức; có trên 50.000 dân đến 70.000 dân thì được tính 17 biên chế công chức; có trên 70.000 dân đến 90.000 dân thì được tính 18 biên chế công chức; có trên 90.000 dân đến 110.000 dân thì được tính 19 biên chế công chức; có trên 110.000 dân thì được tính 20 biên chế công chức

- Đối với phường thuộc thị xã: có từ 10.000 dân trở xuống thì được tính 15 biên chế công chức; có trên 10.000 dân đến 17.000 dân thì được tính 16 biên chế công chức; có trên 17.000 dân đến 24.000 dân thì được tính 17 biên chế công chức; có trên 24.000 dân đến 31.000 dân thì được tính 18 biên chế công chức; có trên 31.000 dân đến 38.000 dân thì được tính 19 biên chế công chức; có trên 38.000 dân thì được tính 20 biên chế công chức.

Việc phân bổ tổng số lượng biên chế công chức phường tại Thành phố HCM, Hà Nội và Đà Nẵng sẽ do ai quyết định?

Hiện nay, Ủy ban nhân dân quận tại Thành phố HCM, Hà Nội và Đà Nẵng sẽ quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.

Kế thừa quy định này, tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng (tại đây), cũng có nội dung tương tự:

- Căn cứ vào tổng số biên chế công chức phường của 03 thành phố được xác định nêu trên, UBND các thành phố trình HĐND cùng cấp phân bổ tổng số lượng biên chế công chức phường của từng quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố.

- Căn cứ vào tổng số biên chế công chức phường được HĐND thành phố phân bổ và yêu cầu, nhiệm vụ của từng phường, UBND quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố quyết định giao cụ thể số lượng biên chế công chức làm việc tại UBND mỗi phường trực thuộc cho phù hợp (không hạn chế số lượng tối thiểu và tối đa công chức của phường nhưng không được vượt quá tổng số biên chế công chức phường được phân bổ).

Biên chế công chức Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Biên chế công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức được thực hiện như thế nào? Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch biên chế công chức hằng năm trong cơ quan, tổ chức hành chính áp dụng cho các Bộ, ngành như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào?
Pháp luật
Việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được xem xét trong những trường hợp nào? Hồ sơ trình tự điều chỉnh biên chế công chức được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2022: Biên chế công chức của các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022-2026 là 103.300 biên chế?
Pháp luật
Sửa đổi trình tự phê duyệt biên chế công chức từ hằng năm thành 05 năm để phù hợp với Quy định 70/QĐ-TW theo đề xuất mới?
Pháp luật
Hồ sơ và thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm được quy định thế nào? Kế hoạch biên chế công chức hằng năm quy định những nội dung nào?
Pháp luật
Trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng?
Pháp luật
Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao trong Ủy ban nhân dân tỉnh có thay đổi có được điều chỉnh biên chế công chức không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên chế công chức
1,160 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên chế công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biên chế công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào