Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không?

Cho tôi hỏi: Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không? Câu hỏi của anh Phú đến từ Khánh Hòa.

Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Sử dụng tài sản chung được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:

- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

- Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

- Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Căn cứ tại Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sử dụng tài sản chung như sau:

- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
...

Như vậy theo quy định trên pháp luật không bắt buộc phải đăng ký kết hôn mới được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ.

Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không?

Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Tài sản thuộc sở hữu chung Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản thuộc sỡ hữu chung:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ không?
Pháp luật
Tự ý cho thuê bất động sản là tài sản sở hữu chung mà không có sự đồng ý của những người đồng sở hữu thì có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản thuộc sở hữu chung
8,746 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản thuộc sở hữu chung

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản thuộc sở hữu chung

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào