Sư trụ trì chùa có phải là chức việc của tổ chức tôn giáo không? Điều kiện để trở thành sư trụ trì là gì?

Xin hỏi, Sư trụ trì chùa có phải là chức việc của tổ chức tôn giáo không? Điều kiện để trở thành sư trụ trì là gì? Câu hỏi của anh Luật - Ninh Thuận

Sư trụ trì chùa có phải là chức việc của tổ chức tôn giáo không? Quyền và nghĩa vụ của sư trụ trì là gì?

Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 khái niệm chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.

Từ các quy định của Luật và Hiến chương, Nội quy Ban Tăng sự của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Luật chỉ quy định chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử để giữ một chức vụ trong tổ chức, chứ không quy định cụ thể chức vụ ở cấp nào trong tổ chức.

Vì vậy, trụ trì chùa:

- Là người được Ban Thường trực Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoặc Ban Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm

- Là người thay mặt Giáo hội và chịu trách nhiệm trước Giáo hội trong việc quản lý, điều hành các hoạt động Phật sự tại Tự viện

- Trụ trì là một chức vụ trong tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên trụ trì chùa là chức việc.

*Quyền và nghĩa vụ của sư trụ trì (chức việc):

- Tại khoản 4 Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về quyền của chức sắc, chức việc, nhà tu hành là có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

- Đồng thời tại khoản 2 Điều 9 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định nghĩa vụ của chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật.

sư trụ trì

Năm 2023, sư trụ trì chùa có phải chức việc của tổ chức tôn giáo không? Điều kiện để trở thành sư trụ trì là gì? (Hình internet)

Điều kiện để trở thành sư trụ trì là gì?

Tại Điều 32 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc như sau:

- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo.

- Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải có:

+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ

+ Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo

+ Không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Như vậy, để được làm sư trụ trì thì cá nhân phải đáp ứng các điều kiện nói trên.

Thủ tục đăng ký người làm trụ trì chùa được thực hiện như thế nào?

Thực hiện đăng ký trụ trì chùa (đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc) thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

*Hồ sơ đăng ký gồm:

- Văn bản đăng ký nêu rõ họ và tên người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử

- Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;

- Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.

Cụ thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.

Quy trình thực hiện đăng ký người làm trụ trì được quy định như sau:

Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc
1. Tổ chức tôn giáo trước khi bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc sau đây có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương:
a) Thành viên ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
b) Người đứng đầu tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo tôn giáo.
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức việc cư trú và hoạt động tôn giáo.
3. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.

Theo đó, việc đăng ký người làm trụ trì được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.

Tổ chức tôn giáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc là mẫu nào?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo được nhà nước giao đất thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? Cơ quan có thẩm quyền giao đất cho tổ chức tôn giáo?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo khi lợi dụng hoạt động đó để trục lợi hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo muốn sửa đổi hiến chương thì có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Pháp luật
Chùa có phải là tổ chức tôn giáo không? Nếu không phải thì chùa có tư cách pháp nhân hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo tự giải thể thì có cần phải gửi hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước chấp thuận hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?
Pháp luật
Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tôn giáo
13,217 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tôn giáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tôn giáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào